Thực hiện chương trình công tác năm Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch số 1604/KH-SNN ngày 8/6/2023 về Kế hoạch phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa vụ Mùa năm 2023 trong đó tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng chống bệnh lùn sọc đen và rầy môi giới truyền bệnh có hiệu quả, bảo vệ sản xuất lúa vụ Mùa năm 2023, đồng thời chỉ rõ các nội dung mà các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các huyện, thành phố, các xã/thị trấn và hộ nông dân phải thực hiện tốt đảm bảo quản lý tốt dịch bệnh nguy hiểm nói trên. Một số nội dung chủ yếu của kế hoạch mà các cấp các ngành cần chú ý đó là:
1. Về các biện pháp kỹ thuật phòng, trừ bệnh
* Các biện pháp phòng bệnh:
- Giám sát dịch bệnh lùn sọc đen: Kiểm tra, rà soát hệ thống bẫy đèn để xác định đỉnh cao của rầy di trú, đặc biệt là rầy lưng trắng; lấy mẫu rầy vào đèn và mẫu rầy trên đồng ruộng, giám định tỷ lệ rầy mang virus lùn sọc đen để có biện pháp phòng trừ rầy môi giới kịp thời, hiệu quả. Thời gian thực hiện: Từ khi gieo mạ đến giai đoạn lúa ôm đòng.
- Biện pháp canh tác:
+ Vệ sinh đồng ruộng: Cày vùi gốc rạ lúa Đông xuân ngay sau khi thu hoạch để ngăn ngừa lúa chét, lúa tái sinh phát triển; tiêu huỷ ký chủ phụ của rầy và bệnh lùn sọc đen (lúa chét, cỏ lồng vực nước, cỏ đuôi phượng, cỏ đuôi voi, lác muộn, cỏ mần trầu) để hạn chế nguồn rầy, đặc biệt là tại các vùng đã từng bị bệnh lùn sọc đen nặng.
+ Xử lý hạt giống (nếu không che phủ lưới) trước khi gieo bằng thuốc bảo vệ thực vật ở những vùng đã bị bệnh và vùng có nguy cơ bị bệnh cao; kiên quyết không đưa vào sản xuất những giống lúa đã bị nhiễm bệnh lùn sọc đen nặng.
+ Bố trí thời vụ: Căn cứ vào khung thời vụ chung của từng địa phương chỉ đạo gieo cấy tập trung, đồng loạt nhưng đảm bảo thời gian cách ly với vụ Đông xuân ít nhất 20 ngày.
+ Bón phân cân đối, đặc biệt không bón thừa phân đạm, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI), kỹ thuật phòng trừ tổng hợp IPM; không phun thuốc kích thích sinh trưởng khi cây lúa đã bị bệnh.
- Phòng trừ rầy môi giới, bảo vệ mạ và lúa gieo sạ
+ Không gieo mạ ven đường giao thông, nơi gần nguồn sáng mạnh sẽ thu hút rầy lưng trắng đến truyền bệnh. Che phủ lưới (mắt lưới dầy) để phòng chống rầy lưng trắng xâm nhập lây truyền bệnh. Ở những vùng đã từng bị bệnh và vùng có nguy cơ bị bệnh cao tiến hành phun tiễn chân mạ trước khi cấy từ 3 - 4 ngày và trên lúa gieo sạ khi cây lúa được 4-5 lá.
+ Khi phát hiện trưởng thành rầy lưng trắng trên mạ và lúa gieo sạ cần giám định mẫu rầy, nếu phát hiện rầy mang virus gây bệnh lùn sọc đen cần phải phun thuốc trừ rầy ngay để tiêu diệt nguồn rầy mang virus, hạn chế lan truyền bệnh.
+ Khi bệnh xuất hiện trên mạ, tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh tiến hành tiêu hủy cả luống hoặc cả ruộng sau khi đã phun bằng thuốc trừ rầy tiếp xúc; gieo bổ sung mạ nếu thời vụ cho phép.
* Các biện pháp trừ bệnh
- Trừ bệnh khi lúa xuất hiện bệnh
+ Giai đoạn lúa đẻ nhánh: Nhổ vùi cây lúa bị bệnh, phun thuốc trừ rầy để ngăn chặn nguồn bệnh phát tán sang ruộng khác; Ở giai đoạn trước đứng cái nếu ruộng có trên 30% số dảnh lúa bị bệnh thì tiến hành tiêu hủy ngay cả ruộng bằng cách cày vùi diệt mầm bệnh; trước khi cày vùi phải phun thuốc trừ rầy lưng trắng (nếu có) để ngăn chặn nguồn bệnh phát tán sang ruộng khác. Chỉ cấy, sạ lại nếu còn thời vụ cho phép.
+ Giai đoạn lúa đứng cái trở đi: Những ruộng, khu đồng đã phát hiện rầy lưng trắng mang virus cần phun trừ thì phải phun thuốc khi rầy cám lứa kế tiếp nở rộ; những ruộng, khu vực còn lại thường xuyên điều tra, khoanh vùng, chỉ đạo phun thuốc trừ rầy lưng trắng những nơi có mật độ từ 1.000 con/m2 trở lên (đối với lúa trước trỗ) hoặc có mật độ từ 2.000 con/m2 trở lên (đối với lúa sau trỗ). Bằng các loại thuốc trừ rầy phù hợp với tuổi rầy, thời kỳ sinh trưởng của cây lúa.
- Tiêu hủy cây lúa bị bệnh: Trường hợp ruộng lúa nhiễm bệnh nhẹ tiến hành nhổ vùi các dảnh lúa, khóm bị bệnh và phun thuốc trừ rầy lưng trắng (nếu có); trường hợp ruộng lúa bị nhiễm bệnh nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất thì phải tiêu hủy bằng cách cày vùi cả ruộng, trước khi cày phải phun thuốc trừ rầy lưng trắng (nếu có) để hạn chế lây lan nguồn bệnh sang ruộng khác.
2. Quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
- Rà soát thống kê, lập danh sách quản lý các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, cung ứng đúng chủng loại thuốc, đảm bảo chất lượng thuốc và chấp hành đúng quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
3. Tổ chức thực hiện
* Đối với UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường cán bộ điều tra, giám sát biến động mật độ rầy lưng trắng; thu mẫu rầy lưng trắng, mẫu lúa bị bệnh gửi Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Ninh Bình giám định virus gây bệnh lùn sọc đen.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, các cơ quan chuyên môn trên địa bàn huyện, thành phố hướng dẫn nông dân thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật quản lý bệnh lùn sọc đen hại lúa.
- Chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng chống dịch và tích cực chủ động phòng trừ khi xẩy ra dịch bệnh, hỗ trợ nông dân phòng chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
* Đối với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trung tâm Khuyến nông, Khuyến lâm, Khuyến ngư; các đơn vị chuyên môn điều tra, theo dõi diễn biến của bệnh; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn nông dân nhận biết triệu chứng bệnh; chủ động phát hiện sớm rầy lưng trắng, bệnh lùn sọc đen; thu mẫu rầy lưng trắng và mẫu lúa tổ chức giám định virus gây bệnh lùn sọc đen ngay từ đầu vụ để có biện pháp phòng chống bệnh kịp thời, hiệu quả.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; tổng hợp và báo cáo tình hình dịch bệnh và công tác phòng, trừ khi dịch bệnh xẩy ra theo đúng quy định. Trong trường hợp dịch bùng phát trên diện rộng, chủ động tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất chủ trương, giải pháp và kinh phí để phòng, chống dịch kịp thời hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
Trạm Kiểm dịch thực vật
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân