Thứ Năm, 21/11/2024

Phòng trừ bệnh khô vằn hại lúa vụ Mùa 2023

Thứ Hai, 28/08/2023

Bệnh khô vằn là một trong những bệnh hại khá phổ biến trên cây lúa nó gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng xuất, phẩm chất lúa gạo khi thu hoạch. Để giúp bà con nhân dân nhận biết và phòng trừ bệnh một cách có hiệu quả Chi cục Trồng trọt và BVTV hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Triệu chứng

Bệnh khô vằn gây hại chủ yếu ở một số bộ phận của cây như bẹ lá, phiến lá. Các bẹ lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc thường là nơi phát sinh bệnh đầu tiên.

Vết bệnh ở bẹ lá lúc đầu là vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, sau lan rộng ra thành dạng vết vằn da hổ, dạng đám mây. Khi bệnh nặng, cả bẹ và phần lá phía trên bị chết lụi.

Ảnh: Bệnh khô vằn trên cây lúa

Vết bệnh ở lá tương tự như ở bẹ lá, thường vết bệnh lan rộng ra rất nhanh chiếm hết cả bề rồng phiến lá tạo ra từng mảng vân mây hoặc dạng vết vằn da hổ. Các lá già ở dưới hoặc lá sát mặt nước là nơi bệnh phát sinh trước sau đó lan lên các lá ở trên.

Trên vết bệnh ở các vị trí gây hại đều xuất hiện hạch nấm màu nâu, hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục nằm rải rác hoặc thành từng đám nhỏ trên vết bệnh. Hạch nấm rất dễ dàng rơi ra khỏi vết bệnh và nổi trên mặt nước ruộng.

2. Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh khô vằn lúa do nấm Rhizoctonia Solani sống trong đất gây ra. Mầm bệnh lây lan qua nước tưới, đất mang mầm bệnh và tàn dư thực vật của cây trồng bị bệnh vụ trước. Nấm gây bệnh đốm vằn trên lúa sinh trường thích hợp ở nhiệt độ 28 – 320C, ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 100C và cao hơn 380C. Hạch nấm hình thành nhiều ở nhiệt độ 30 – 320C. Khi nhiệt độ xuống thấp dưới 120C và cao trên 400C, nấm không thể hình thành hạch.

3. Những điều kiện thuận lợi cho bệnh khô vằn ở lúa phát triển

- Điều kiện thời tiết: Bệnh khô vằn lúa phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm cao. Triệu chứng bệnh thường phát sinh trước tiên ở các bẹ lá già sát mặt nước hoặc ở dưới gốc. Tốc độ lây lan lên các lá phía trên phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết mưa nhiều, lượng nước trên ruộng quá cao, đặc biệt ở vùng cấy dày. Giai đoạn đòng trổ đến chín sáp là thời kỳ nhiễm bệnh nặng nhất.

- Phân bón dư thừa: Bón thừa đạm, bón đạm muộn hay bón phân không cân đối N-P-K cùng với mật độ gieo sạ dày là nguyên nhân khiến bệnh khô vằn hại lúa phát triển mạnh.

- Tàn dư từ cây trồng vụ trước: Hạch nấm có thể sống một thời gian dài sau khi thu hoạch lúa, thậm chí trong điều kiện ngập nước vẫn có tới 30% số hạch sống sót, nảy mầm thành sợi. Nếu tàn dư cây trồng vụ trước không được dọn dẹp, đất không được xử lý kỹ trước khi gieo cấy rất dễ tạo điều kiện cho bệnh đốm vằn hại lúa sinh sôi phát triển.

4. Biện pháp phòng trừ

4.1. Biện pháp canh tác phòng bệnh khô vằn trên lúa

- Vệ sinh đồng ruộng, thu gom sạch tàn dư cây bệnh từ vụ trước. Cày bừa, xới đất kỹ để chôn vùi hạch nấm, hạn chế.

- Diệt nguồn lây lan bệnh như lục bình, cỏ dại, lúa chét

- Cấy lúa với mật độ vừa phải, dùng giống kháng bệnh

- Bón phân cân đối, không bón dư đạm

- Thăm đồng thường xuyên để phát hiện bệnh, lưu ý phần bẹ lá tiếp xúc với mặt nước.

- Khi lúa bị bệnh không được bón phân.

4.2. Biện pháp hóa học phòng trừ bệnh khô vằn hại lúa

Phun trừ trên những ruộng có tỷ lệ bệnh ≥ 10%, bằng một trong các loại thuốc sau: Senly 2.1SL, Thumb  0.5SL, Agronil 75WP,..

Trạm Kiểm dịch thực vật