Rỉ sắt đậu tương là bệnh phá hại phổ biến ở các vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở các vùng Đông Nam Á, Ấn độ, Trung Quốc. Bệnh rất phổ biến ở nước ta. Vụ đậu tương xuân bệnh gây hại làm tỷ lệ quả lép lên tới 81,3% và vụ hè thu tới 52,6%.
Ảnh: Bệnh rỉ sắt trên lá cây đậu tương
1. Triệu chứng
+ Bệnh hại nặng nhất ở lá, có thể hại trên thân cành và quả.
+ Lúc ban đầu ở mặt dưới lá vết bệnh hình thành dưới dạng những chấm nhỏ màu vàng trong, đường kính từ 0,2 - 0,3 đến hơn 1mm. Sau đó, vết bệnh nổi lên trên mặt lá có màu vàng nâu, biểu bì lá nát để lộ ổ bào tử có màu vàng (màu gạch non).
+ Trong vụ đông xuân, thời tiết thuận lợi cho bệnh phát triển, ổ bào tử thường lớn, vết bệnh to và nhiều hơn vụ hè thu.
+ Cây đậu tương bị bệnh khiến lá sớm bị vàng, lượng diệp lục giảm nhanh chóng, cường độ quang hợp và sự trao đổi chất trong cây giảm, do đó năng suất và phẩm chất đậu tương bị giảm sút nghiêm trọng. Những ruộng bị nặng hầu như không được thu hoạch.
Ảnh: Bệnh rỉ sắt hại trên ruộng cây đậu tương
2. Nguyên nhân
+ Nấm gây bệnh Phakopsora sojae (Henn) Saw = Phakopsora pachyrhizi (Henn) Saw thuộc bộ Nấm gỉ sắt Uredinales – lớp Nấm Đảm Basidiomycetes.
+ Bào tử hạ (Uredospore) là bào tử thường gặp trên vết bệnh, thường có hình trứng hay hình tròn, có gai nhỏ trên bề mặt, màu vàng nâu. Kích thước bào tử trung bình khoảng 19, 1 - 20,3 x 26 - 27micromet.
+ Bào tử hạ là nguồn bệnh quan trọng nhất. Bào tử hạ và sợi nấm có thể bám giữ trên thân, lá, quả bị bệnh rơi trên đất và trên bề mặt hạt giống, vỏ quả khi giữ hạt lại làm giống. Bào tử hạ gặp giọt nước hay điều kiện độ ẩm cao sẽ dẽ dàng nảy mầm ở nhiệt độ từ 20 - 250C. Thời kỳ tiềm dục của bệnh kéo dài tới 13 ngày ở nhiệt độ thấp (150C) nhưng sẽ rút ngắn chỉ khoảng 6 - 8 ngày ở nhiệt độ cao hơn 20 - 300C. Tuy nhiên ở nhiệt độ cao hơn 300C tỷ lệ nảy mầm giảm rõ rệt và khả năng xâm nhập, hình thành bào tử mới trên vết bệnh bị hạn chế do đó bệnh không phát triển được.
3. Biện pháp phòng trừ
+ Sử dụng giống sạch bệnh.
+ Làm đất kỹ trước khi gieo trồng.
+ Mật độ gieo trồng hợp lý.
+ Bón phân đầy đủ và cân đối, không bón quá nhiều phân đạm, tăng cường phân lân và kali cho những ruộng thường xuyên bị nhiễm nặng.
+ Luân canh với lúa nước hay các cây hoà thảo.
+ Phun thuốc hạn chế bệnh bằng các loại thuốc như: Zenlovo 775WP, Cabrio Top 600WG, Tilt Super® 300EC,….
Trạm Kiểm dịch thực vật.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân