I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Nhiệt độ trung bình: 26,80C. Cao nhất: 360C. Thấp nhất: 190C.
Độ ẩm trung bình: 80,2%. Cao nhất: 98%. Thấp nhất: 70%.
Lượng mưa tổng số: 23,3 mm.
Đầu kỳ và cuối kỳ ngày nắng ấm, giữa kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường yếu gây ra mưa nhỏ, mưa phùn.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
a) Cây lúa
Vụ |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích gieo cấy (ha) |
Diện tích thu hoạch (ha) |
Xuân |
Xuân sớm |
Trỗ bông - Chắc xanh |
2.830 |
|
Xuân muộn |
Phân hoá đòng - Ôm đòng |
36.323,2 |
|
|
Tổng |
39.153,2 |
|
b) Cây trồng khác
Cây trồng |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
- Cây ngô |
Trỗ cờ - Phun râu |
1.399,8 |
- Cây lạc |
Hoa rộ - Đâm tia |
1.794,9 |
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2024
1. Mật độ, tỷ lệ sinh vật gây hại chủ yếu
TT |
Tên sinh vật gây hại |
Mật độ sâu (c/m2), tỷ lệ bệnh (%) |
Tuổi sâu, cấp bệnh phổ biến |
||
Phổ biến |
Cao |
Cục bộ |
|||
I |
Cây lúa |
|
|
|
|
I.a |
Lúa xuân sớm ( Trỗ bông - Chắc xanh ) |
||||
1 |
Chuột |
Rải rác |
7-10 |
30-50 |
|
2 |
Rầy nâu - rầy lưng trắng |
50-70 |
100-120 |
|
T4-TT |
|
Trứng |
50-100 |
150-170 |
|
|
3 |
Sâu ĐT 2 chấm |
|
|
|
|
- |
Sâu non |
Rải rác |
|
|
|
- |
Tỷ lệ hại |
Rải rác |
|
|
|
4 |
Bệnh đạo ôn cổ bông |
Cục bộ |
15-20 |
|
|
I.b |
Lúa xuân muộn ( Phân hoá đòng - Ôm đòng ) |
||||
1 |
Chuột |
Rải rác |
5-10 |
15-20 |
|
2 |
Sâu cuốn lá nhỏ |
|
|
|
T4-N |
|
Trưởng thành |
Rải rác |
|
|
|
|
Trứng |
Rải rác |
|
|
|
|
Sâu non |
10-15 |
30-50 |
>100 |
|
3 |
Rầy nâu - rầy lưng trắng |
100-150 |
500-700 |
>1000 |
T4-TT |
|
Trứng |
100-150 |
500-700 |
>1500 |
|
4 |
Bệnh khô vằn |
Rải rác |
10-20 |
30-40 |
|
5 |
Bệnh đạo ôn lá |
Cục bộ |
10-15 |
30-50 |
C1-3 |
II |
Cây ngô (Trỗ cờ - Phun râu ) |
||||
1 |
Sâu keo mùa thu |
Rải rác |
1-2 |
4-6 |
T2-3-5 |
2 |
Sâu đục cờ. đục nõn |
Rải rác |
1-2 |
3-5 |
|
3 |
Rệp |
Rải rác |
3-5 |
7-10 |
|
III |
Cây lạc ( Hoa rộ - Đâm tia ) |
||||
1 |
Bệnh đốm lá |
5-7 |
10-20 |
30-50 |
C1-3 |
2 |
Sâu cuốn lá |
Rải rác |
3-5 |
7-10 |
|
2 |
Sâu khoang |
Rải rác |
3-5 |
10-15 |
|
2. Nhận xét tình hình sinh vật gây hại trong kỳ
2.1. Cây lúa
- Chuột: gây hại cục bộ trên các trà lúa, hại tăng trên trà lúa xuân sớm đang ở giai đoạn phân hoá đòng - trỗ bông. Tỷ lệ hại nơi cao: 7-10%; cá biệt: 30-50% số dảnh (huyện Nho Quan, Gia Viễn,...). Đến nay, tổng diện tích nhiễm chuột trên toàn tỉnh là: 131 ha (gấp 1,2 lần so với cùng kỳ năm 2023), trong đó diện tích nhiễm nặng: 9,0 ha. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023. Tổ chức cấp phát 6.453,55 kg thuốc diệt chuột Antimice 3DP do UBND tỉnh hỗ trợ cho các huyện, thành phố để kịp thời diệt chuột.
Toàn tỉnh đã bắt diệt được 233.340 ha bằng biện pháp thủ công và sử dụng 5.055 kg thuốc hoá học để diệt chuột.
- Sâu cuốn lá nhỏ: sâu cuốn lá nhỏ lứa 1 gây hại cục bộ trên các trà lúa, mật độ sâu hiện tại phổ biến: 10-15 con/m2; nơi cao: 30-50 con/m2, cá biệt trên 100 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ trên toàn tỉnh là 6.280 ha (năm 2023 không có diện tích nhiễm), trong đó diện tích nhiễm nặng: 650 ha. Diện tích đã phòng trừ là 3.520 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân 2022-2023.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: rầy cám lứa 1 gây hại rải rác trên các trà lúa. Mật độ hiện tại phổ biến: 100-150 con/m2; nơi cao: 500-700 con/m2; ổ trên 1.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư…). Trứng rầy lứa 2 đã xuất hiện, mật độ nơi cao: 500-700 quả/m2; cá biệt ổ trên 1.500 quả/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô,...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân 2022-2023.
- Bệnh đạo ôn lá: bệnh đạo ôn lá xuất hiện và gây hại cục bộ trên trà lúa xuân muộn diện xanh tốt, bón thừa đạm, giống nhiễm như: TBR 225, LT2, Bắc thơm số 7, Đài thơm 8, BC 15, Nếp,...Tỷ lệ bệnh nơi cao: 10-15%; cá biệt: 30-50% C1-3 (huyện Kim Sơn, Hoa Lư, Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan, TPTĐ, …). Đến nay, tổng diện tích nhiễm bệnh đạo ôn lá trên toàn tỉnh là 54,8 ha (bằng 17,9% so với cùng kỳ năm 2023), trong đó diện tích nhiễm nặng: 1,5 ha. Diện tích đã phòng trừ là 75,5 ha. Quy mô, mức độ gây hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
- Bệnh đạo ôn cổ bông: Bệnh đã gây hại cục bộ trên trà Xuân sớm đang ở giai đoạn trỗ bông đến chắc xanh, tỷ lệ bệnh nơi cao: 15-20% số bông (huyện Nho Quan). Trên trà xuân muộn, bệnh xuất hiện rải rác trên lá và cổ lá đòng, tỷ lệ bệnh nơi cao: 0,5-1%, cá biệt: 2-3% số lá (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô...). Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân 2022-2023.
- Bệnh khô vằn: bệnh gây hại cục bộ trên các trà lúa, đặc biệt nặng trên những ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 10-20%; cá biệt: 30-40% dảnh (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm bệnh khô vằn trên toàn tỉnh là 850 ha (gấp 1,7 lần so với cùng kỳ năm 2023), diện tích đã phòng trừ là 200 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
Ngoài ra, lúa cỏ, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại cục bộ, sâu đục thân hai chấm hại rải rác.
2.2. Cây lạc
- Bệnh đốm lá: gây hại rộng trên các vùng trồng lạc, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-7%; nơi cao: 10-20%; cá biệt: 30-50% lá (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TPTĐ,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm là 177 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 4 ha, diện tích đã phòng trừ là 125 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
- Sâu cuốn lá: gây hại rải rác trên các vùng trồng lạc, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 7-10 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan, TPTĐ,…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
- Sâu khoang: sâu non gây hại cục bộ trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 10-15 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan, TPTĐ,..). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
Ngoài ra, sâu xanh da láng hại rải rác; bệnh gỉ sắt hại cục bộ.
2.3. Cây ngô
- Sâu keo mùa thu: hại rải rác trên các trà ngô, mật độ nơi cao: 1-2 con/m2, cá biệt: 4-6 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Mô, TP Tam Điệp,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm là 15 ha, trong đó diện tích nhiễm trung bình 10 ha, diện tích đã phòng trừ là 10 ha. Quy mô, mức độ hại thấp so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
- Sâu đục cờ, đục nõn: hại rải rác trên các trà ngô, mật độ nơi cao: 1-2 con/m2, cá biệt: 3-5 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Mô, TP Tam Điệp,…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
- Rệp: gây hại cục bộ trên các trà ngô đang ở giai đoạn xoáy nõn - trỗ cờ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%, nơi cao: 7-10% số cây (huyện Nho Quan, Yên Mô, TP Tam Điệp,…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
Ngoài ra, bệnh khô vằn, đốm lá hại rải rác.
2.4. Cây dứa
- Bệnh thối nõn: hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
- Rệp sáp: hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
Ngoài ra, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2024
1. Trên cây lúa
1.1. Bệnh đạo ôn cổ bông: bệnh gây hại trên những ruộng lúa đã bị nhiễm bệnh đạo ôn lá, giống nhiễm, diện tích xanh tốt, bón thừa đạm, gần nguồn bệnh. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 15-20%; cá biệt trên 30% số bông. Nếu không phun phòng trừ kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng lớn đến năng suất. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân 2022-2023.
1.2. Chuột: tiếp tục hại tăng trên trà lúa xuân muộn giai đoạn đòng - trỗ bông, những ruộng cạn nước, ven làng, ven gò, ven thổ, ven đê, gần các khu công nghiệp, đất trống,... Tỷ lệ hại nơi cao: 10-15%; cá biệt trên 30% số dảnh (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn,...). Quy mô, mức độ hại cao hơn cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
1.3. Sâu cuốn lá nhỏ: trong thời gian tới bướm sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 ra rộ từ ngày 22/4-05/5, sâu non nở rộ từ ngày 28/4-11/5, gây hại rộng trên trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn phân hoá đòng đến ôm đòng ở các huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư, TP Tam Điệp. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân 2022-2023.
1.4. Rầy nâu, rầy lưng trắng: rầy cám lứa 2 nở rộ từ 25/4-05/5, gây hại rộng trên các trà lúa, đặc biệt là trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn phân hoá đòng- ôm đòng. Mật độ phổ biến: 400-500 con/m2; nơi cao: 1.000-2.000 con/m2; ổ > 3.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân 2022-2023.
1.5. Sâu đục thân hai chấm: bướm lứa 2 sẽ ra rộ từ ngày 24/4-14/5, sâu non nở rộ từ ngày 01/5-21/5, gây hại cục bộ trên trà lúa trỗ sau ngày 15/5 đối với các huyện Nho Quan, Gia Viễn sau ngày 25/5 đối với các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Kim Sơn, TP Tam Điệp, TP Ninh Bình. Tỷ lệ hại nơi cao: 2- 3%; cá biệt: 5-7% số bông (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng lứa vụ Đông xuân 2022-2023.
1.6. Bệnh khô vằn: gây hại trên các trà lúa, giống lúa, đặc biệt trên những ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm, ruộng cạn nước. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 3-5%; nơi cao: 10-20%; cá biệt trên 30% số dảnh (huyện Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh, TP Ninh Bình...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
1.7. Bệnh bạc lá, ĐSVK: gây hại cục bộ trên các trà lúa, đặc biệt là trà lúa xuân muộn giống nhiễm, đặc biệt trên những ruộng bón phân không cân đối, bón thừa đạm. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 20-30%; cá biệt > 50% số lá (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh,…). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
Ngoài ra, lúa cỏ, lùn sọc đen, bệnh lép đen, nhện gié hại cục bộ.
2. Cây lạc
2.1. Bệnh đốm lá: hại tăng trên các trà lạc, tỷ lệ bệnh nơi cao: 10-20%; cá biệt 30-50% số lá (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TPNB,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
2.2. Sâu cuốn lá lạc: gây hại rải rác trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 7-10 con/m2, cá biệt: 20-30 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan, TPNB,...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
2.3. Sâu khoang: gây hại cục bộ trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 10-20 con/m2; cá biệt trên 30 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan, TPNB,..). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
Ngoài ra, sâu xanh da láng hại rải rác, gỉ sắt hại cục bộ.
3. Cây ngô
3.1. Sâu keo mùa thu: tiếp tục gây hại trên các trà ngô muộn, mật độ sâu nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 7-10 con/m2. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
3.2. Sâu đục thân, bắp: tiếp tục gây hại trên các trà ngô đang ở giai đoạn bắp non đến thu hoạch, tỷ lệ hại nơi cao: 2-3%, cá biệt: 5-10% số bắp. Quy mô, mức độ gây hại lớn hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
Ngoài ra, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, bệnh gỉ sắt hại cục bộ.
4. Cây dứa
4.1. Bệnh thối nõn: hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
4.2. Rệp sáp: tiếp tục gây hại, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022-2023.
Ngoài ra, bệnh khô cháy bìa lá hại cục bộ.
IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
1. Đảm bảo đủ nước cho các trà lúa làm đòng - trỗ bông - nuôi hạt. Đối với trà lúa xuân muộn bón thúc hết lượng kali còn lại vào giai đoạn lúa phân hóa đòng tạo điều kiện cho cây khoẻ, tăng khả năng chống chịu các đối tượng dịch hại.
2. Tiếp tục triển khai công tác diệt trừ chuột vụ Đông xuân theo Kế hoạch số 161/KH-UBND tỉnh ngày 03/11/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về Kế hoạch tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất năm 2024.
3. Theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng sinh vật hại trên các cây trồng để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: bệnh đạo ôn cổ bông, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại lứa 2, chuột hại trên lúa,…). Tiếp tục phun phòng bệnh đạo ôn cổ bông trên trà lúa trỗ từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5; tuyên truyền hướng dẫn nông dân phun phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 2, bệnh đạo ôn cổ bông theo Thông báo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật số 08/TB-TTBVTV ngày 19/4/2024.
4. Thực hiện văn bản số 05/TB-TTBVTV ngày 27/3/2024 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về bệnh đạo ôn hại lúa vụ Đông xuân năm 2024.
5. Thực hiện văn bản số 824/SNN-TTBVTV ngày 03/04/2024 của Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tập trung chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại bảo vệ sản xuất lúa vụ Đông xuân 2023-2024.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn.
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hướng dẫn các HTX và bà con nông dân kiểm tra đồng ruộng để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng sinh vật hại gây ra.
Tình hình sinh vật gây hại cây trồng (Từ ngày 20 tháng 3 đến ngày 17 tháng 4 năm 2024)
Trạm Kiểm dịch thực vật
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân