Đến nay, toàn tỉnh diện tích lúa đã trỗ khoảng 16.800 ha, trà lúa Mùa sớm đang ở giai đoạn chín đến thu hoạch, trà lúa Mùa trung đang ở giai đoạn đòng đến chín sữa, trà Mùa muộn phân hóa đòng. Nhìn chung trên phạm vi toàn tỉnh lúa sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra tình hình sinh vật gây hại trên đồng ruộng cho thấy một số đối tượng đang phát sinh và có khả năng gây hại rộng trên các trà lúa, cụ thể:
1. Sâu cuốn lá nhỏ: lứa 6 đã gây hại rộng trên các trà lúa, mật độ trung bình: 110 con/m2, nơi cao: 200-300 con/m2, cá biệt trên 300 con/m2 (huyện Yên Mô, Kim Sơn, Yên Khánh, Hoa Lư, thành phố Ninh Bình…).
Hiện tại bướm sâu cuốn lá nhỏ lứa 7 đang ra rộ và ra rộ đến ngày 28/9. Sâu non sẽ nở rộ từ ngày 24/9-04/10, gây hại nặng trên trà lúa Mùa trung trỗ muộn và Mùa muộn; Mật độ sâu phổ biến: 50-70 con/m2; nơi cao: 100-200 con/m2; cá biệt trên 200 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Hoa Lư, TP Ninh Bình...). Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời nhiều diện tích sẽ bị hại nặng làm sơ trắng lá, ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
2. Sâu đục thân lúa hai chấm: sâu non lứa 5 đã gây hại rải rác trên trà lúa Mùa trung ở các huyện Gia Viễn, Nho Quan, Yên Mô; tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%; cá biệt: 7-10%. Trong thời gian tới bướm sâu đục thân hai chấm lứa 6 sẽ ra rộ từ ngày 23/9- 15/10, sâu non sẽ nở rộ từ ngày 30/9-15/10 gây hại rộng trên trà lúa Mùa trung trỗ muộn và Mùa muộn ở các huyện, thành phố trong tỉnh, nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời nhiều diện tích bị hại nặng làm ảnh hưởng đến năng suất lúa.
3. Rầy nâu, rầy lưng trắng: lứa 6 đã gây hại rộng trên các trà lúa, mật độ trung bình: 570 con/m2; nơi cao: 1.500-2.000 con/m2; cá biệt trên 3.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư...).
Trứng rầy lứa 7 đã xuất hiện, mật độ nơi cao: 300-500 quả/m2; cá biệt trên 1.000 quả/m2, Trong thời gian tới rầy cám lứa 7 sẽ nở rộ từ ngày 22/9-2/10, gây hại trên trà lúa Mùa trung đang ở giai đoạn đòng đến chín và Mùa muộn. Mật độ phổ biến: 300-500 con/m2, nơi cao: 700-1.000 con/m2; ổ trên 2.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Hoa Lư,…). Nếu không phát hiện và phòng chống kịp thời sẽ gây cháy ổ sau ngày 05/10 trở đi làm ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
Ngoài ra, chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn tiếp tục hại tăng trên các trà lúa. Bệnh đạo ôn cổ bông hại cục bộ trên các giống nhiễm. Lúa cỏ hại cục bộ trên diện tích lúa gieo sạ.
Để đảm bảo sản xuất vụ Mùa 2024 thắng lợi, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đề nghị:
1. Điều tiết nước hợp lý để cho lúa ôm đòng - trỗ bông - làm hạt; khẩn trương thu hoạch nhanh gọn lúa đã chín phương châm “xanh nhà hơn già đồng”, tập trung làm đất gieo trồng cây vụ đông đảm bảo khung thời vụ tốt nhất. 2. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, diễn biến các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng. Cụ thể:
- Đối với sâu cuốn lá nhỏ lứa 7: phun trừ trên những diện tích có mật độ sâu ≥20 con/m2 đối với lúa giai đoạn đòng đến trỗ bông, phun khi sâu non tuổi 1-2 rộ, thời gian phun trừ từ ngày 25/9-05/10 bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Incipio®200SC; Clever 150SC; Director 70EC, Virtako®40WG; Voliam Targo®063SC; Silsau 3.5EC; Dylan 2EC... (Những ruộng có mật độ sâu cao ≥200 con/m2 phải tiến hành phun trừ 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 4-5 ngày).
- Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm lứa 6: phun trừ trên những diện tích có mật độ ổ trứng ≥0,3 ổ/m2 khi sâu non tuổi 1 nở rộ, thời gian phun trừ từ ngày 25/9 trở đi khi lúa trỗ từ 3-5%. Những ruộng có mật độ ổ trứng ≥ 1 ổ/m2 phải phun kép 2 lần, lần 2 sau lần 1 từ 5-7 ngày bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu như: Prevathon® 5SC; Voliam Targo® 063SC, Virtako® 40WG...
- Đối với rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 7: thời gian phun trừ từ ngày 24/9-4/10. Cụ thể:
+ Ở giai đoạn ôm đòng - trỗ bông: phun trừ trên những ruộng có mật độ rầy ≥2.000 con/m2 khi rầy tuổi 2 rộ, bằng một trong các loại thuốc nội hấp như: Chess 50WG, Titan 600WG, Palano 600WP, Niten Super 500WP, Matoko 50WG…
+ Ở giai đoạn chắc xanh - đỏ đuôi: phun trừ trên những ruộng có mật độ ≥ 1.000 con/m2 khi rầy tuổi 2 rộ, bằng một trong các loại thuốc tiếp xúc như: Nibas 50EC, Bassa 50EC, Vibasa 50EC… Chú ý khi sử dụng các loại thuốc trừ rầy tiếp xúc nhất thiết phải rẽ hàng để thuốc phun tiếp xúc trực tiếp với rầy và cần lựa chọn các loại thuốc đảm bảo thời gian cách ly khi thu hoạch.
Ngoài ra, kết hợp phòng trừ bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, đen lép hạt, bệnh đạo ôn cổ bông trên các giống nhiễm. Cắt, nhổ bỏ lúa cỏ khi mới trỗ, khi hạt lúa cỏ chưa kịp vào chắc đem tiêu hủy để tiêu diệt nguồn lây lan, tuyệt đối không được để bông lúa cỏ đã chín trên ruộng, bờ ruộng hoặc vứt xuống kênh mương dẫn nước.
3. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương, chủ động tham mưu cho UBND các huyện, thành phố; hướng dẫn, chỉ đạo các HTX và bà con nông dân phun trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng sinh vật gây hại gây ra.
Trạm Kiểm dịch thực vật
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân