Đến nay trà lúa mùa sớm đang ở giai đoạn phân hóa đòng đến ôm đòng, trà mùa trung, mùa muộn bén rễ hồi xanh đến đẻ nhánh rộ. Nhìn chung trên phạm vi toàn tỉnh lúa sinh trưởng và phát triển tốt do được chăm sóc và phòng chống sinh vật gây hại kịp thời. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra tình hình sinh vật gây hại trên đồng ruộng cho thấy một số đối tượng đang phát sinh và có khả năng gây hại rộng trên các trà lúa, Cụ thể:
1. Sâu cuốn lá nhỏ: hiện tại bướm sâu cuốn lá nhỏ lứa 5 đang ra rộ và tiếp tục ra rộ đến ngày 5/8, mật độ nơi cao 3-5 con/m2; á biệt trên 10 con/m2. Sâu non sẽ nở rộ từ ngày 2/8-11/8, gây hại trên các trà lúa. Đặc biệt hại trên trà mùa sớm đang ở giai đoạn phân hóa đòng đến ôm đòng và trà lúa mùa trung diện xanh tốt. Mật độ phổ biến: 15-20 con/m2; nơi cao: 30-50 con/m2; cá biệt trên 100 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh,…). Quy mô gây hại cao hơn cùng lứa vụ Mùa 2023. Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời nhiều diện tích bị hại nặng sẽ làm sơ trắng lá ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
2. Sâu đục thân lúa hai chấm: bướm sâu đục thân lúa hai chấm lứa 4 đang ra rộ và tiếp tục ra rộ đến ngày 15/8, mật độ nơi cao: 0,03-0,05 con/m2; cá biệt: 0,1-0,3 con/m2. Trứng xuất hiện rải rác, nơi cao: 0,3-0,5 ổ/m2; cá biệt trên 1 ổ/m2 (huyện Nho Quan, Yên Mô,…). Sâu non sẽ nở rộ từ ngày 5/8-22/8, gây hại trên trà lúa mùa sớm ở giai đoạn trỗ bông. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-10%; cá biệt trên 20% đòng héo, bông bạc. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023. Nếu không phòng chống kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lúa.
3. Bệnh lùn sọc đen: qua kết quả giám định mẫu rầy lưng trắng, mẫu lúa ở các huyện: Kim sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư, Nho Quan với số mẫu giám định là 368 mẫu (352 mẫu rầy và 16 mẫu lúa). Kết quả có 10/16 mẫu lúa và 4/352 mẫu rầy dương tính với virus lùn sọc đen. Các địa phương có mẫu dương tính với virus lùn sọc đen là: xã Lai Thành (huyện Kim Sơn), xã Yên Nhân (huyện Yên Mô). Trong thời gian tới, mật độ rầy lưng trắng mang virus tiếp tục tăng trên các trà lúa kết hợp với nguồn bệnh sẵn có trên đồng ruộng, nguy cơ gây hại của bệnh lùn sọc đen ở vụ Mùa là rất lớn, nếu không có biện pháp phòng chống kịp thời, sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
Ngoài ra, chuột, bệnh khô vằn, rầy nâu, rầy lưng trắng tiếp tục hại tăng trên các trà lúa, lúa cỏ gây hại cục bộ.
Để đảm bảo sản xuất vụ Mùa 2024 giành thắng lợi Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đề nghị:
- Làm tốt công tác điều tiết nước, đảm bảo đủ nước, tập trung chăm sóc để lúa đẻ nhánh sinh trưởng phát triển tốt, bón lượng phân Kali còn lại cho trà lúa mùa sớm đang ở giai đoạn phân hoá đòng tạo điều kiện cho cây lúa khoẻ tăng khả năng chống chịu với các đối tượng dịch hại, đặc biệt là bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn.
- Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, diễn biến các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng. Cụ thể:
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ lứa 5: phun trừ trên những diện tích có mật độ sâu ≥20 con/m2 đối với trà mùa sớm và ≥50 con/m2 đối với trà mùa trung khi sâu non tuổi 2 rộ, thời gian phun trừ từ ngày 5/8-12/8 bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Incipio®200SC; Clever 150SC; 300WG; Director 70EC; Virtako®40WG; Voliam Targo®063SC; Silsau Super 3.5EC; Dylan 2EC...
+ Đối với sâu đục thân lúa hai chấm lứa 4: phun trừ trên những diện tích có mật độ ổ trứng ≥0,3 ổ/m2 khi sâu non tuổi 1 nở rộ, thời gian phun trừ từ ngày 05/8 trở đi khi lúa mùa sớm thấp tho trỗ. Những ruộng có mật độ ổ trứng ≥ 1 ổ/m2 phải phun kép 2 lần, lần 2 sau lần 1 từ 5-7 ngày bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu: Prevathon® 5SC; Voliam Targo® 063SC, Virtako® 40WG...
+ Đối với bệnh lùn sọc đen: tổ chức phun trừ rầy tại các vùng có mẫu rầy dương tính. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 1529/KH-SNN ngày 11/6/2024 Kế hoạch phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa Mùa năm 2024.
Ngoài ra kết hợp phòng trừ bệnh khô vằn, tiếp tục diệt trừ chuột bằng các biện pháp theo kế hoạch.
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương tham mưu cho UBND các huyện, thành phố; hướng dẫn, chỉ đạo các HTX và bà con nông dân phun trừ kịp thời hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng sinh vật hại gây ra./.
Trạm Kiểm dịch thực vật
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân