Thứ Sáu, 04/10/2024

Dự kiến tình hình phát sinh và gây hại của một số sinh vật gây hại chính trên các cây trồng vụ Đông xuân năm 2024

Thứ Năm, 28/03/2024

I. NHỮNG CƠ SỞ, CĂN CỨ

- Căn cứ vào tình hình thời tiết từ đầu vụ Đông xuân 2023-2024 đến nay và nhận định xu thế thời tiết từ nay đến cuối vụ của Trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh cho thấy: Giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3 có nền nhiệt độ cao hơn TBNN từ 1-1,50C, xuất hiện 8 đợt không khí lạnh (KKL) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC), đặc biệt gây ra các đợt rét đậm, rét hại vào các ngày 03/01;25/02 và 01/3 đã ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển một số cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng. Sinh trưởng các trà lúa trong vụ chậm hơn so với năm 2023 từ 5-7 ngày. Lượng mưa trong tháng 1-2/2024 phổ biến từ 14,9-41,4 mm, tổng lượng mưa thấp hơn so với cùng kỳ năm 2023. Trong tháng 3, thời tiết âm u, mưa phùn, độ ẩm không khí cao, đêm và sáng có sương mù tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh, phát triển đặc biệt là bệnh đạo ôn lá gây hại cục bộ trên các giống lúa nhiễm như: TBR 225, LT2, Bắc thơm số 7, Đài thơm 8, BC 15, Nếp...

Dự báo nhiệt độ trung bình tháng 4, tháng 5 ở mức cao hơn so với TBNN từ 1,0 -2,00C. Số ngày nắng nóng có khả năng nhiều hơn so với TBNN, đề phòng xảy ra nắng nóng gay gắt và đặc biệt gay gắt. Tổng lượng mưa ở mức xấp xỉ hoặc thấp hơn TBNN. Có thể xuất hiện giông, lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất vụ Đông xuân năm 2023-2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình. Tổng diện cây trồng chính là: 45.176,8 ha. Trong đó cây lúa 39.153,2 ha, cây rau, mầu các loại 6.023,6 ha. Theo báo cáo tiến độ các huyện thành phố, đến nay diện tích lúa đã gieo cấy là đạt 100,4 % so với kế hoạch tỉnh giao, đạt 100% kế hoạch các huyện, thành phố xây dựng; diện tích cây rau, mầu các loại đã gieo trồng là: 5.522,0 ha (đạt 92% so với kế hoạch).

+ Cơ cấu trà, giống lúa: trà xuân sớm trỗ trước 20/4 diện tích là 2.400 ha chiếm 6,1% tổng diện tích gieo cấy (kế hoạch là 5% diện tích), gieo mạ 05/12-15/12/2023; cấy 05/01-20/01/2024. Dự kiến trỗ tập trung từ 10-20/4/2024; giống gieo cấy chủ yếu là Nhị ưu 838, Thục hưng 6, Thái Xuyên 111, Đại dương 1,… Trà xuân muộn diện tích là 36.753,2 ha, chiếm 93,9% cấy (kế hoạch là 95% diện tích); gieo mạ 15-25/01/2024; cấy, sạ tập trung trà 1: từ ngày 01-07/02/2024 (huyện Yên Mô, Nho Quan, Yên Khánh), trà 2 tập trung: từ ngày 15-25/02/2024 (huyện Kim Sơn, Gia Viễn, Hoa Lư, TP Ninh Bình, TP Tam Điệp); giống gieo cấy chủ yếu các giống như là: Đài thơm 8, Thiên ưu 8, BT7, LT2, VNR20, Hương Bình, Nam dương 502, LT2, TBR225,TH998, Nếp,… Dự kiến trỗ tập trung từ 10-20/5/2024.

- Căn cứ vào diễn biến tình hình hiện tại cũng nh­ư quy luật phát sinh, phát triển của các sinh vật gây hại trong những năm gần đây, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật dự kiến tình hình phát sinh và gây hại của một số đối t­ượng sinh vật gây hại chủ yếu trong vụ Đông xuân năm 2023-2024.

II. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHÍNH TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2023-2024

1. Trên cây lúa

1.1. Sâu cuốn lá nhỏ

- Lứa 1: trưởng thành ra rộ từ hạ tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4, sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 3 đến trung tuần tháng 4, gây hại rải rác trên các trà lúa. Mật độ phổ biến: 1-1,5 con/m2; nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 20-30 con/m2. Mật độ sâu cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023, đây là lứa tích lũy ở đầu vụ.

- Lứa 2: trưởng thành ra rộ từ hạ tuần tháng 4 đến thượng tuần tháng 5, sâu non nở rộ từ hạ tháng 4 tuần đến trung tuần tháng 5, gây hại rộng trên trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn đòng đến ôm đòng. Mật độ phổ biến: 50-70 con/m2; nơi cao: 100-150 con/m2; cá biệt trên 300 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư,...). Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời, nhiều diện tích bị hại nặng sẽ làm sơ trắng lá, ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

- Lứa 3: trưởng thành ra rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 5, sâu non nở rộ vào hạ tuần tháng 5, gây hại cục bộ trên trà lúa trỗ muộn, diện xanh tốt. Mật độ nơi cao: 30-50 con/m2; cá biệt trên 100 con/m2 (huyện Kim Sơn, Gia Viễn, Nho Quan...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

1.2. Rầy nâu, rầy lưng trắng

- Lứa 1: rầy cám nở rộ từ hạ tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4. Mật độ phổ biến: 30-50 con/m2; nơi cao: 70-100 con/m2, cá biệt  > 200 con/m2 (huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Yên Mô,…), đây là lứa rầy tích lũy ở đầu vụ. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2023.

- Lứa 2: rầy cám nở rộ từ hạ tuần tháng 4 đến thượng tuần tháng 5, gây hại rộng trên các trà lúa ở giai đoạn phân hóa đòng, trỗ bông đến chín. Mật độ phổ biến từ: 400-500 con/m2; nơi cao: 1.000-2.000 con/m2; ổ trên 3.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, Hoa Lư,...). Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời, nhiều diện tích bị hại nặng sẽ gây cháy ổ ở trà xuân sớm và làm đỏ lúa ở trà xuân muộn. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2023.

- Lứa 3: rầy cám nở rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 5, gây hại cục bộ trên các trà lúa, đặc biệt trên trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn trỗ bông đến chín. Mật độ phổ biến: 200-300 con/m2; nơi cao: 500-700 con/m2; ổ trên 1.500 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Hoa Lư, TP Ninh Bình,…). Nếu không phòng trừ kịp thời, rầy sẽ gây cháy ổ trên trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn chắc xanh - chín. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2023.

1.3. Bệnh đạo ôn

- Trên lá: bệnh gây hại trên các trà lúa, cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 3 đến trung tuần tháng 4. Bệnh hại rải rác trên các trà lúa, diện xanh tốt, bón thừa đạm, giống nhiễm như: TBR 225, LT2, Bắc thơm số 7, Đài thơm 8, Thiên ưu 8, BC15, KD 18, Nếp,... Tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10%, cá biệt: 30-50% số lá, nếu không phát hiện và phòng chống kịp thời sẽ có ổ bị lùn lụi. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

- Trên cổ bông: bệnh gây hại cục bộ trên các trà lúa, cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5. Đặc biệt bệnh hại nặng trên những diện tích đã bị bệnh đạo ôn lá, giống nhiễm, diện tích xanh tốt gần nguồn bệnh. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 7-10%; cá biệt: 20-30% số bông (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

1.4. Chuột:

Gây hại từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch, hại chủ yếu giai đoạn đòng - trỗ, hại nặng trên ruộng cạn nước, ven làng, ven thổ, ven đê, gần các khu công nghiệp, đất trống,... Tỷ lệ hại nơi cao: 7-10%; cá biệt: 30-50% số dảnh, đòng (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô, Yên Khánh, TP Tam Điệp,…). Quy mô, mức độ hại cao so với vụ Đông xuân năm 2023.

1.5. Sâu đục thân lúa hai chấm

- Lứa 1: trưởng thành ra rộ từ trung tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4, sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 3 đến trung tuần tháng 4, gây hại rải rác trên các trà lúa, tỷ lệ hại nơi cao: 0,1-0,3%, cá biệt: 0,5-1% số dảnh (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư,…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân 2023, đây là lứa tích lũy trong vụ.

- Lứa 2: trưởng thành ra rộ từ hạ tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, sâu non nở rộ từ thượng tuần đến hạ tuần tháng 5, gây hại rải rác trên trà lúa trỗ sau ngày 01/5 ở các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư và sau ngày 20/5 ở các huyện Yên Mô, Yên Khánh, TP Tam Điệp, TP Ninh Bình. Tỷ lệ hại nơi cao: 2-3 %, cá biệt: 5-7% bông bạc (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô...). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2023.

1.6. Bệnh khô vằn: gây hại rộng trên các trà lúa, giống lúa, đặc biệt bệnh hại nặng trên những ruộng cấy dày, bón thừa đạm, bón không cân đối, ruộng cạn nước. Cao điểm gây hại của bệnh từ giai đoạn lúa phân hoá đòng đến trỗ bông, vào chắc. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 5-7%; nơi cao: 20-30%; cá biệt: 50-70% số dảnh, đòng (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư, Kim Sơn,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn  so với vụ Đông xuân năm 2023.

1.7. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: gây hại cục bộ trên những ruộng lúa xanh tốt bón thừa đạm, giống nhiễm như: Bắc thơm số 7, LT2, Nhị ưu 838, Thiên ưu 8, TBR 225,… Cao điểm gây hại của bệnh từ giai đoạn ôm đòng đến chín sáp. Đặc biệt, bệnh hại nặng sau những đợt mưa giông. Tỷ lệ hại nơi cao: 20-30%; cá biệt: 50-80% số lá. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2023.

1.8. Bệnh lùn sọc đen: Bệnh gây hại rải rác trên các trà lúa, cao điểm gây hại của bệnh từ giai đoạn làm đòng đến trỗ bông. Tỷ lệ hại nơi cao: 0,5-1%; cá biệt: 3-5% số dảnh. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2023.

1.9. Nhện gié

Gây hại cục bộ trên các trà lúa, cao điểm gây hại từ khi lúa ôm đòng đến chín sữa, tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%, cá biệt: 10-30% số bông. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

Ngoài ra, lúa cỏ, ốc bươu vàng, rêu nhớt, bệnh nghẹt rễ, bọ xít đen, bệnh đen lép hạt hại cục bộ, bọ trĩ hại rải rác.

2. Trên cây trồng khác

2.1. Trên cây lạc

- Sâu cuốn lá: phát sinh gây hại 2 đợt. Đợt 1: Sâu non nở rộ từ thượng tuần tháng 4, hại rải rác trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 7-10 con/m2. Đợt 2: Sâu non nở rộ từ thượng tuần tháng 5, gây hại trên các trà lạc ở giai đoạn đâm tia, quả non. Mật độ phổ biến: 3-5 con/m2; nơi cao: 7-10 con/m2; cá biệt: 20-30 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TP Ninh Bình,…). Quy mô, mức độ hại cao hơn vụ Đông xuân năm 2023.

- Sâu khoang: phát sinh hai đợt. Đợt 1: Sâu non nở rộ từ thượng tuần đến trung tuần tháng 4, gây hại cục bộ trên các vùng trồng lạc, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt ổ: 10-15 con/m2. Đợt 2: Sâu non nở rộ từ thượng tuần đến trung tuần tháng 5. Mật độ phổ biến: 3-5 con/m2; nơi cao: 10-20 con/m2, cá biệt ổ trên 30 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TP Ninh Bình…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

- Bệnh đốm lá: hại rộng trên tất cả các giống lạc ở các vùng trồng lạc trong tỉnh. Cao điểm gây hại từ giai đoạn quả non đến chín. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 5-7%; nơi cao: 10-20%; cá biệt: 30-50% số lá (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TP Ninh Bình,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

Ngoài ra, sâu xám, bệnh lở cổ rễ, gỉ sắt hại rải rác, chuột hại cục bộ.

2.2. Trên cây ngô

- Sâu keo mùa thu: phát sinh thành hai đợt. Đợt 1: Sâu non nở rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 3, gây hại rải rác trên các vùng trồng ngô, mật độ nơi cao: 1-2 con/m2, cá biệt: 4-6 con/m2. Đợt 2: Sâu non nở rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 4, mật độ phổ biến: 1-2 con/m2; nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 7-10 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Mô, TP Tam Điệp,…). Quy mô, mức độ hại thấp so với vụ Đông xuân năm 2023.

- Sâu đục thân, đục bắp: gây hại rộng trên các trà ngô, cao điểm gây hại từ thượng tuần tháng 4 đến thượng tuần tháng 5, giai đoạn cây ngô trỗ cờ đến bắp bánh tẻ. Tỷ lệ hại phổ biến: 0,5-1%; nơi cao: 2-3%; cá biệt: 5-10% số cây, bắp. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

- Rệp: gây hại cục bộ trên các trà ngô, cao điểm gây hại ở giai đoạn cây ngô xoáy nõn đến trỗ cờ. Tỷ lệ hại phổ biến: 1-2%, nơi cao: 3-5%, cá biệt: 7-10% số cây. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân 2023.

- Bệnh đốm lá, gỉ sắt: gây hại cục bộ trên các trà ngô. Cao điểm gây hại từ trung tuần tháng 4 đến hạ tuần tháng 5, giai đoạn cây ngô trỗ cờ, phun râu đến bắp bánh tẻ, thu hoạch. Tỷ lệ hại phổ biến: 2-3%; nơi cao: 5-10%, cá biệt: 15-30% số lá, số cây. Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2023.

- Bệnh khô vằn: gây hại rộng trên các trà ngô, cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, giai đoạn cây ngô trỗ cờ đến thu hoạch. Tỷ lệ hại phổ biến: 2-3 %; nơi cao: 5-7%; cá biệt: 10-15% số cây, bắp. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2023.

Ngoài ra, bệnh lùn sọc đen, chuột hại rải rác, bệnh huyết dụ hại cục bộ.

2.3. Cây dứa

- Bệnh thối nõn: gây hại cục bộ trên các vùng trồng dứa, đặc biệt bệnh hại nặng trên những diện tích dứa đang ở giai đoạn phát triển thân - lá trồng ở địa hình đất thấp, trũng. Cao điểm gây hại từ thượng tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân 2023.

- Rệp sáp: gây hại cục bộ, cao điểm gây hại từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, tỷ lệ hại nơi cao: 0,5-1%; cá biệt: 2-3% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân 2023.

Ngoài ra, bệnh khô đầu lá hại cục bộ.

III. ĐỀ NGHỊ

1. Điều tiết nước hợp lý, bón phân cân đối, đúng kỹ thuật, đặc biệt tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI) giúp cho cây lúa khoẻ, tăng khả năng chống chịu với các đối tượng dịch hại.

2. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, diễn biến các đối tượng sinh vật hại trong vụ để phòng chống kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Chuột, bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng,... trên cây lúa; sâu cuốn lá, sâu khoang trên cây lạc; sâu keo mùa thu trên cây ngô.

3. Tích cực triển khai diệt trừ chuột theo Kế hoạch số 161/KH-UBND tỉnh ngày 03/11/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về Kế hoạch tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất năm 2024.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp.

Dự kiến tình hình phát sinh và gây hại của một số sinh vật gây hại chính trên các cây trồng vụ Đông xuân năm 2024

Trạm Kiểm dịch thực vật