I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết: Nhiệt độ trung bình 29,20C (cao hơn so với cùng kỳ năm 2022), ẩm độ không khí trung bình 80,8% (cao hơn so với cùng kỳ năm 2022).
2. Cây trồng
* Cây lúa
- Trà mùa sớm: chắc xanh - thu hoạch
- Trà mùa trung: trỗ bông - phơi màu
- Trà mùa muộn: phân hoá đòng
* Cây ngô: trỗ cờ - bắp non.
* Cây dứa: quả - thu hoạch.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Sâu cuốn lá nhỏ: sâu non lứa 7, mật độ hiện tạị phổ biến: 20-30 con/m2, nơi cao: 50-100 con/m2, cá biệt: >100 con/m2 T1-3 (huyện, Kim Sơn, Tam Điệp, Hoa Lư,…). Đến nay tổng diện tích nhiễm là 17.295 ha (vụ Mùa năm 2022 không có diện tích nhiễm lứa 7), trong đó diện tích nhiễm nặng là 14.195 ha, diện tích phòng trừ là 16.247 ha. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn rất nhiều lần so với vụ Mùa năm 2022.
1.2. Rầy nâu, rầy lưng trắng: lứa 7 đang nở rộ, mật độ phổ biến: 250-300 con/m2; nơi cao: 700-1.000 con/m2; ổ: > 2.000 con/m2 T1-2, TT (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…) gây hại rộng trên các trà lúa. Đến nay tổng diện tích nhiễm là 3.300 ha (gấp hơn nhiều lần so với cùng lứa vụ Mùa năm 2022), diện tích nhiễm nặng là 700 ha, diện tích đã phòng trừ là 2.600 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Mùa năm 2022.
1.3. Sâu đục thân lúa hai chấm: trưởng thành lứa 5 vãn rộ, mật độ ổ trứng nơi cao: 0,1-0,3 ổ/m2, cá biệt: 0,5- 1 ổ/m2. Sâu non tiếp tục nở rộ đến 19/9, gây hại trên trà lúa trỗ sau ngày 01/9 ở các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư và sau ngày 05/9 ở các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, TP Ninh Bình, TP Tam Điệp. Tỷ lệ hại nơi cao: 0,1-0,3%; cá biệt 1-3% dảnh héo, bông bạc. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
1.4. Chuột: gây hại trên các trà lúa, hại nặng những diện tích lúa gieo, cấy không tập trung, ven làng ven thổ, ven đê gần các khu công nghiệp, đất trống,… Tỷ lệ hại nơi cao: 5-10%; cá biệt trên 20% số dảnh. Tổng diện tích nhiễm là 124,3 ha, diện tích nhiễm nặng là 11,8 ha. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Mùa năm 2022.
1.5. Bệnh khô vằn: gây hại trên các trà lúa, đặc biệt diện xanh tốt, tỷ lệ bệnh phổ biến: 5-7%; nơi cao: 15-20%; cá biệt trên 30% số dảnh. Đến nay diện tích nhiễm trên địa bàn toàn tỉnh là 6.250 ha, diện tích phòng trừ là 5.950 ha. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2022.
1.6. Bệnh bạc lá: hại cục bộ trên các trà lúa diện xanh tốt, bón thừa đạm, bón muộn, giống nhiễm. tỷ lệ bệnh nơi cao: 15-20% số lá. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với vụ Mùa 2022.
Ngoài ra, lúa cỏ, bệnh lép đen hạt, nhện gié hại cục bộ. Bệnh lùn sọc đen hại rải rác.
2. Trên cây trồng khác
2.1. Trên cây ngô
- Sâu keo mùa thu: gây hại cục bộ trên các trà ngô, đặc biệt trên trà ngô đang ở giai đoạn 3-6 lá. Mật độ phổ biến: 1-2 con/m2, nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt: 10-15 con/m2 (huyện Nho Quan, TP Tam Điệp, Yên Khánh, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với vụ Mùa 2022.
- Rệp cờ: gây hại trên các trà ngô đang ở giai đoạn xoáy nõn - trỗ cờ, tỷ lệ hại rải rác, nơi cao: 1-3%, cá biệt 5-10% số cây (huyện Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh,...). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với cùng kỳ 2022.
2.2. Trên cây lạc
- Sâu cuốn lá: gây hại trên các trà lạc. Mật độ nơi cao: 5-7 con/m2; cá biệt 10-15 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan,…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
- Sâu khoang: mật độ phổ biến: 3-5 con/m2; nơi cao: 10-20 con/m2, cá biệt ổ trên 30 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2022.
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Sâu đục thân 2 chấm
- Lứa 5: sâu non tiếp tục nở rộ đến 19/9, gây hại trên trà lúa mùa trung trỗ sau ngày 05/9 ở các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, TP Ninh Bình, TP Tam Điệp. Tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt ≥10% dảnh héo, bông bạc. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
- Lứa 6: trưởng thành sẽ ra rộ từ ngày 26/9-15/10, sâu non nở rộ từ ngày 03-22/10, gây hại rộng trên trà lúa mùa muộn ở các huyện: Kim Sơn, Nho Quan... Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%, cá biệt: 15-30% dảnh héo, bông bạc. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
1.2. Rầy nâu, rầy lưng trắng: rầy cám lứa 7 tiếp tục nở rộ đến 23/9, hại cục bộ trên trà lúa mùa trung đang ở giai đoạn chắc xanh đến chín. Mật độ phổ biến: 400-500 con/m2; nơi cao: 1.000-2.000 con/m2; ổ trên 3.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư,…). Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời, rầy có khả năng gây cháy ổ ở giai đoạn lúa chắc xanh đến chín. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
1.3 Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: tiếp tục hại tăng trên trà lúa mùa trung, mùa muộn, diện xanh tốt, bón thừa đạm, bón muộn, bón không cân đối, giống nhiễm (huyện Nho Quan, Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…). Bệnh tăng nhanh và gây hại rộng sau những trận mưa, giông, bão. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10%; cá biệt 20-40% số lá. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Mùa 2022.
1.4. Bệnh khô vằn: tiếp tục hại tăng trên các trà lúa. Đặc biệt bệnh hại nặng trên những diện xanh tốt, bón thừa đạm, bón muộn, bón không cân đối, tỷ lệ bệnh phổ biến: 10-15%; nơi cao: 20-30%; cá biệt trên 50% số dảnh. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2022.
1.5. Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa, đặc biệt hại nặng trên các trà lúa đang ở giai đoạn phân hoá đòng đến đòng. Nếu không tổ chức diệt chuột thường xuyên, liên tục, nhiều diện tích sẽ bị hại nặng, ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa. Tỷ lệ hại nơi cao: 7-15%; cá biệt trên 30% số dảnh. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2022.
Ngoài ra sâu cuốn lá nhỏ lứa 7 tiếp tục gây hại trên trà lúa mùa trung, mùa muộn. Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ trên các giống nhiễm; bệnh lem lép hạt, nhện gié, bệnh lùn sọc đen hại rải rác.
2. Trên cây ngô
* Sâu keo mùa thu: gây hại cục bộ trên các trà ngô. Mật độ phổ biến: 1-2 con/m2, nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt: 10-15 con/m2 (huyện Nho Quan, TP Tam Điệp, Yên Khánh, Yên Mô,…). Nếu không phát hiện và phòng chống kịp thời, nhiều ruộng sẽ bị hại nặng, ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất ngô.
* Sâu đục thân, đục bắp: gây hại rải rác trên các trà ngô. Tỷ lệ hại phổ biến: 0,5-1 %, nơi cao: 2-3 %, cá biệt: 5-10 % số bắp (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ hại tương đương với vụ Mùa 2022.
* Bệnh đốm lá, gỉ sắt: gây hại rộng trên tất cả các trà ngô. Cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 8 đến hạ tuần tháng 9. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 2-3 %; nơi cao: 7-10%; cá biệt: 15-30 % số lá. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
Ngoài ra bệnh khô vằn, chuột hại cục bộ
3. Trên cây lạc
- Bệnh đốm lá: hại rộng trên tất cả các giống lạc ở các vùng trồng lạc trong tỉnh. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 3-5%; nơi cao: 10-20%; cá biệt 30-50% số lá (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
1. Tập trung chăm sóc lúa, chủ động điều tiết nước hợp lý, bón phân kali cho diện tích lúa mùa muộn ở giai đoạn phân hoá đòng, tạo cho cây lúa khoẻ, tăng cường khả năng chống chịu các đối tượng sinh vật hại, đặc biệt là bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn.
2. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến của thời tiết, diễn biến các đối tượng sinh vật hại để có biện pháp phòng chống kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân lúa hai chấm, bệnh khô vằn,... trên cây lúa). Cụ thể:
* Đối với sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng và bệnh đạo ôn cổ bông: Tiếp tục thực hiện theo Thông báo số 28/TB-TTBVTV ngày 28/8/2023 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
* Đối với bệnh lùn sọc đen: Tiếp tục triển khai thực hiện công tác phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa vụ Mùa 2023 theo Kế hoạch số 1604/KH-SNN ngày 08/6/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa vụ Mùa năm 2023.
* Đối với chuột: Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh về việc tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2023; Tổ chức diệt chuột đồng loạt, tập trung ngay sau khi làm đất và gieo cấy lúa mùa bằng các biện pháp hoá học, thủ công.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo kịp thời hiệu quả.
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hướng dẫn các HTX và nông dân phòng chống kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng sinh vật hại gây ra./.
Thông báo tình hình dịch hại tháng 9
Trạm Kiểm dịch thực vật.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân