I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Trong tháng nhiều ngày trời nhiều mây, âm u, mưa nhỏ, mưa phùn. Trời rét, vùng núi rét đậm, rét hại. Nhiệt độ trung bình: 17,90C (cao hơn so với cùng kỳ năm 2022); ẩm độ không khí trung bình: 81,7% (thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022).
2. Cây trồng
* Cây lúa
- Trà xuân sớm: Đẻ nhánh - Đẻ nhánh rộ;
- Trà xuân muộn: Gieo sạ - 2 lá; Cấy: Cấy- Bén rễ hồi xanh;
* Cây màu
- Cây lạc: Trồng - Phân cành;
- Cây ngô: 3-5 lá;
* Cây dứa: Phát triển thân lá - Quả;
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Chuột: Gây hại cục bộ trên các trà lúa, đặc biệt trên các ruộng cạn nước, ven làng, ven gò, ven thổ, ven đê,... Tỷ lệ hại nơi cao: 1-3% số dảnh, cá biệt: 5-7% số dảnh (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô,...). Đến nay, diện tích nhiễm chuột là 10 ha. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
1.2. Ốc bươu vàng: Gây hại cục bộ trên các trà lúa. Tỷ lệ hại nơi cao: 1-2 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh...). Quy mô, mức độ gây hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
Toàn tỉnh đã bắt diệt được 54.300 con chuột và 17.700 kg ốc bươu vàng bằng biện pháp thủ công; lượng thuốc hoá học sử dụng 2.185 kg.
Ngoài ra, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại xuất hiện rải rác; bọ trĩ hại cục bộ.
2. Trên cây lạc
2.1. Bệnh lở cổ rễ: Gây hại rải rác trên các vùng trồng lạc, tỷ lệ hại nơi cao: 1-2% (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô…). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
2.2. Sâu khoang: Sâu non gây hại cục bộ trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 2-3 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh...).
Ngoài ra, sâu cuốn lá hại rải rác.
3. Trên cây ngô
* Sâu keo mùa thu: Hại rải rác trên các trà ngô, mật độ sâu nơi cao: 1-2 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô…).
Ngoài ra, sâu cắn nõn hại rải rác.
4. Trên cây dứa
4.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%, cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022.
4.2. Rệp sáp: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022.
Ngoài ra, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 03 NĂM 2023
1. Trên lúa
1.1. Chuột: Tiếp tục hại tăng trên các trà lúa, đặc biệt trên ruộng cạn nước, ven làng, ven gò, ven thổ, ven đê,... Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%; cá biệt: 10-15% số dảnh (huyện Gia Viễn, Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh...). Quy mô, mức độ hại cao hơn cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
1.2. Ốc bươu vàng: Tiếp tục gây hại trên trà lúa xuân muộn. Mật độ nơi cao: 2-3 con/m2, cá biệt: 5-7 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, Gia Viễn,...).
1.3. Bệnh đạo ôn lá: Bệnh xuất hiện và gây hại trên các trà lúa, đặc biệt trên giống nhiễm, diện xanh tốt, bón thừa đạm. Tỷ lệ hại nơi cao 0,5-1%; cá biệt: 3-5% số lá.
Ngoài ra, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ hại rải rác.
2. Trên cây lạc
* Bệnh lở cổ rễ: Gây hại tăng trên các vùng trồng lạc, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô…)
Ngoài ra, sâu cuốn lá, bệnh đốm lá hại rải rác.
3. Trên cây ngô
3.1. Sâu keo mùa thu: Tiếp tục gây hại trên các trà ngô, mật độ sâu nơi cao: 1-3 con/m2, cá biệt: 5-7 con/m2. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
3.2. Sâu cắn nõn: Gây hại rải rác trên các trà ngô, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%, cá biệt: 7-10% nõn. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
Ngoài ra, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác.
4. Cây dứa
4.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-7% số cây. Mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
4.2. Rệp sáp: Tiếp tục gây hại, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây.
Ngoài ra, bệnh khô cháy bìa lá hại cục bộ.
IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ
1. Đối với trà lúa xuân sớm: Tiến hành bón thúc sớm, bón tập trung tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng, phát triển thuận lợi.
2. Đối với trà lúa xuân muộn: Tập trung gieo cấy đảm bảo trong khung thời vụ tốt nhất; theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết để có biện pháp chăm sóc, phòng chống rét cho lúa gieo sạ và lúa mới cấy.
3. Triển khai công tác diệt trừ chuột vụ Đông xuân theo Kế hoạch số 180/KH-UBND tỉnh ngày 08/11/2022 Của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2023.
4. Theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng dịch hại trên các cây trồng để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Bệnh đạo ôn lá, chuột, ốc bươu vàng trên cây lúa; bệnh lở cổ rễ trên cây lạc).
5. Tăng cường công tác thanh tra quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn.
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hướng dẫn các HTX và bà con nông dân phun trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng dịch hại gây ra./.
Thông báo đối tượng dịch hại tháng 2
Trạm Kiểm dịch thực vật.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân