Thứ Sáu, 04/10/2024

Thông báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 19 tháng 4 năm 2023 đến ngày 17 tháng 5 năm 2023

Thứ Sáu, 19/05/2023

I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết: Trong tháng có nhiều ngày trời tạnh ráo, nắng nóng. Nhiệt độ trung bình: 27,40C (cao hơn so với cùng kỳ năm 2022); ẩm độ không khí trung bình: 86,8% (thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022). Trời chuyển lạnh từ đêm ngày 11/5 đến ngày 14/5 do ảnh hưởng của áp cao lạnh lục địa tăng cường nén rãnh áp thấp kết hợp với hội tụ gió trên cao nên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có nơi mưa rào, mưa to đến rất to và dông.

2. Cây trồng

* Cây lúa

- Trà xuân sớm: Chín - Thu hoạch;

- Trà xuân muộn: Trỗ bông - Chín sữa;

* Cây màu

- Cây lạc: Củ bánh tẻ - Thu hoạch.

- Cây ngô: Bắp non - Thu hoạch.     

* Cây dứa: Quả.

II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2023

1. Trên cây lúa

1.1. Sâu cuốn lá nhỏ: Lứa 2 gây hại rộng trên trà lúa xuân muộn ở giai đoạn đòng đến ôm đòng, mật độ sâu trung bình: 55 con/m2; nơi cao: 70-100 con/m2, cá biệt >200 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm trên toàn tỉnh là 17.400 ha (cao gấp 1,3 lần so với cùng lứa năm 2022), trong đó diện tích nhiễm nặng là 12.730 ha (cao gấp 3,7 lần so với cùng lứa năm 2022), diện tích phòng trừ là 14.400 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân năm 2022.

1.2. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Lứa 2 gây hại rộng trên các trà lúa. Mật độ trung bình: 450 con/m2; nơi cao: 1.000-2.000 con/m2; ổ trên 3.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm trên toàn tỉnh là 13.680 ha (cao gấp 1,1 lần so với cùng lứa năm 2022), trong đó diện tích nhiễm nặng là 4.200 ha (cao gấp 1,2 lần so với cùng lứa năm 2022), diện tích phòng trừ là 8.810 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân năm 2022.

1.3. Bệnh đạo ôn cổ bông: Gây hại trên diện đã bị nhiễm bệnh đạo ôn lá, bón thừa đạm, giống nhiễm: TBR 225, Đài thơm 8… Tỷ lệ bệnh nơi cao: 3-5%; cá biệt: 10-20% số bông (huyện Gia Viễn, Yên Mô, Nho Quan, Yên Khánh, Thành phố Tam Điệp,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm bệnh đạo ôn cổ bông trên toàn tỉnh là 16,8 ha (cao gấp 6,7 lần so với cùng kỳ năm 2022), diện tích phun phòng là 3.215 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

1.4. Chuột: Gây hại cục bộ trên các trà lúa, hại nặng trên trà lúa xuân muộn ở giai đoạn ôm đòng. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-10%; cá biệt: 15-20% số dảnh (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Gia Viễn, Kim Sơn,...). Đến nay, tổng diện tích nhiễm chuột trên toàn tỉnh là: 157,9 ha (gấp 1,4 lần so với cùng kỳ năm 2022), trong đó diện tích nhiễm nặng: 12,7 ha. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

Toàn tỉnh đã bắt diệt được 239.518 ha bằng biện pháp thủ công và sử dụng 6.120,6 kg thuốc hoá học để diệt chuột.

1.5. Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại trên các trà lúa, đặc biệt nặng trên diện tích lúa gieo sạ tập trung ở các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư,… tỷ lệ bệnh nơi cao: 10-20% số dảnh, cá biệt: 30-50% số dảnh. Đến nay, tổng diện tích nhiễm bệnh khô vằn trên toàn tỉnh là 6.282 ha (cao gấp 1,5 lần so với cùng kỳ năm 2022), diện tích nhiễm nặng là 770 ha, diện tích đã phòng trừ là 2.877 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

1.6. Lúa cỏ: Đã xuất hiện và gây hại rải rác ở các huyện, thành phố. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7% số cây, cá biệt: 15-30% số cây (huyện Yên Mô, Hoa Lư, Yên Khánh, Gia Viễn,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm lúa cỏ trên toàn tỉnh là 96,2 ha, trong đó diện tích bị hại nặng là 9,1 ha, diện tích cắt tỉa là 68 ha. Quy mô, mức độ hại thấp hơn nhiều so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

1.7. Bệnh bạc lá, ĐSVK: Bệnh gây hại cục bộ trên trà lúa diện xanh tốt, bón thừa đạm, giống nhiễm. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10% số lá, cá biệt: 20-30% số lá (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm bệnh bạc lá là 43 ha. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.

1.8. Sâu đục thân lúa hai chấm: Hại cục bộ trên trà lúa xuân sớm. Tỷ lệ hại nơi cao: 1-2%, cá biệt: 3-5% số bông (huyện Nho Quan, Gia Viễn). Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng lứa vụ Đông Xuân năm 2022.

Ngoài ra, bệnh lùn sọc đen hại rải rác; bệnh lép đen hạt hại cục bộ.

2. Trên cây lạc

2.1. Bệnh đốm lá lạc: Bệnh đốm lá lạc gây hại rải rác trên các trà lạc, tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10% số lá; cá biệt: 20-30% số lá (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan,…). Đến nay diện tích nhiễm bệnh đốm lá là 60 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn hơn vụ Đông xuân năm 2022.

2.2. Sâu cuốn lá lạc: Gây hại rải rác trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 1-3 con/m2; cá biệt: 5-7 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan...). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với vụ Đông xuân 2022.

Ngoài ra, sâu khoang, sâu xanh da láng hại rải rác; bệnh gỉ sắt hại cục bộ.

3. Trên cây ngô

* Sâu đục thân, bắp: Hại rải rác trên các trà ngô, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây, bắp (huyện Yên Khánh, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.

Ngoài ra, rệp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác.

4. Trên cây dứa

4.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

4.2. Rệp sáp: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2023

1. Trên cây lúa

1.1. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Trong thời gian tới rầy cám lứa 3 sẽ nở rộ từ ngày 22/5 - 30/5, gây hại trên trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn chắc xanh đến chín. Mật độ phổ biến: 300-400 con/m2; nơi cao: 700-1.000 con/m2; ổ trên 2.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư,…). Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời sẽ gây cháy trên trà lúa xuân muộn từ sau ngày 30/5 trở đi ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa, đồng thời là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen trên đồng ruộng. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân năm 2022.

1.2. Lúa cỏ: Tiếp tục gây hại trên trà lúa xuân muộn tại các huyện Yên Mô, Kim Sơn, Hoa Lư, TP Tam Điệp. Tỷ lệ hại nơi cao: 10-20% số cây, cá biệt: 30-50% số cây. Nếu không xử lý triệt để lúa cỏ sẽ tiếp tục gây hại trên trà lúa xuân muộn và đồng thời là nguồn lúa cỏ lây lan sang vụ Mùa năm 2023.

1.3. Chuột: Tiếp tục hại trên trà lúa xuân muộn ở giai đoạn trỗ bông đến chín, những ruộng cạn nước, ven làng, ven gò, ven thổ, ven đê, gần các khu công nghiệp, đất trống,... Tỷ lệ hại nơi cao: 7-15%; cá biệt trên 30% số dảnh (huyện Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Hoa Lư,...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân 2022.

1.4. Bệnh đạo cổ bông: Tiếp tục gây hại trên trà lúa xuân muộn, những ruộng lúa đã bị nhiễm bệnh đạo ôn lá, giống nhiễm, gần nguồn bệnh. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10%; cá biệt trên 20% số bông. Quy mô mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.

1.5. Bệnh khô vằn: Tiếp tục gây hại trên trà lúa xuân muộn, trên những ruộng gieo cấy dày, bón phân không cân đối, bón thừa đạm, ruộng cạn nước. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 3-5%; nơi cao: 10-20%; cá biệt trên 30% số dảnh (huyện Yên Mô, Yên Khánh, TP Ninh Bình...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

1.6. Bệnh bạc lá, ĐSVK: Tiếp tục gây hại trên trà lúa xuân muộn, giống nhiễm, đặc biệt trên những ruộng bón phân không cân đối, bón thừa đạm. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 20-40%; cá biệt > 50% số lá (huyện Kim Sơn, Gia Viễn, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

Ngoài ra, lùn sọc đen, bệnh lép đen, nhện gié hại cục bộ.

2. Cây lạc

* Bệnh đốm lá lạc: Bệnh đốm lá lạc tiếp tục gây hại rải rác trên các trà lạc, tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10% số lá; cá biệt: 20-30% số lá (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan,…).. Quy mô, mức độ hại cao hơn hơn vụ Đông xuân năm 2022.

Ngoài ra, sâu cuốn lá lạc, sâu khoang, sâu xanh da láng hại rải rác; bệnh gỉ sắt hại cục bộ.

3. Cây dứa

3.1. Bệnh thối nõn: Tiếp tục hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3% số cây. Mức độ hại thấp hơn cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.

3.2. Rệp sáp: Tiếp tục hại, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.

Ngoài ra, bệnh khô cháy bìa lá hại cục bộ.

IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO

1. Đảm bảo đủ nước cho lúa trỗ bông - nuôi hạt.

2. Tập trung thu hoạch nhanh gọn lúa và cây mầu vụ Đông xuân đặc biệt là diện tích ngoài đê tránh lũ tiểu mãn; triển khai kế hoạch sản xuất vụ Mùa 2023 đảm bảo trong khung thời vụ.

3. Theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng sinh vật gây hại trên các cây trồng để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 3; lúa cỏ trên cây lúa).

4. Thực hiện văn bản số 1304/SNN-TTBVTV ngày 11/5/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tập trung chỉ đạo sản xuất cuối vụ Đông xuân 2022-2023, triển khai kế hoạch sản xuất vụ Mùa năm 2023.

5. Tiếp tục triển khai công tác diệt trừ chuột vụ Đông xuân theo Kế hoạch số 180/KH-UBND tỉnh ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2023.

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

7. Thu thập các mẫu rầy lưng trắng vào đèn; mẫu rầy lưng trắng, mẫu lúa bị bệnh trên đồng ruộng nhằm giám định virus gây bệnh lùn sọc đen ngay từ đầu vụ để có biện pháp phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa Mùa năm 2023.

8. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn.

Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hướng dẫn các HTX và bà con nông dân phòng chống kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng sinh vật hại gây ra./.

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Ninh Bình