Thứ Năm, 21/11/2024

Thông báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 17 tháng 8 đến ngày 16 tháng 9 năm 2022

Thứ Sáu, 16/09/2022

I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết: Trong tháng có nhiều ngày trời mưa do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 3 và gió mùa Đông Nam (tổng lượng mưa là 370 mm lớn hơn TBNN và lớn hơn cùng kỳ năm 2021). Nhiệt độ trung bình 29,20C (thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021), ẩm độ không khí trung bình 88,3% (cao hơn so với cùng kỳ năm 2021).

2. Cây trồng

* Cây lúa:

- Trà mùa sớm: Chín - Thu hoạch;

- Trà mùa trung: Ôm đòng- Trỗ;

- Trà mùa muộn: Phân hoá đòng.

* Cây ngô: Bắp non - Thu hoạch.

* Cây lạc: Củ bánh tẻ - Thu hoạch.

* Cây dứa: Phát triển quả - Thu hoạch.

II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 9

1. Trên lúa

1.1. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Mật độ rầy lứa 6 trung bình: 810 con/m2, nơi cao: 2.000-3.000 con/m2, ổ trên 5.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…) gây hại rộng trên các trà lúa. Đến nay tổng diện tích nhiễm là 15.350 ha (gấp 3,9 lần so với cùng lứa năm 2021), diện tích nhiễm nặng là 6.720 ha (năm 2021 không có diện tích nhiễm nặng), diện tích đã phòng trừ là 12.430 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn  TBNN và cao hơn so với cùng lứa vụ Mùa năm 2021.

1.2. Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 mật độ: 14 con/m2; nơi cao: 30-40 con/m2, cá biệt: 60-80 con/m2 (huyện Hoa Lư, Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…). Đến nay tổng diện tích nhiễm là 5.090 ha (bằng 36,6% so với cùng lứa năm 2021), trong đó diện tích nhiễm nặng là 1.125 ha (bằng 25,8% so với cùng lứa năm 2021), diện tích đã phòng trừ là 3.330 ha. Quy mô, mức độ gây hại thấp hơn  so với TBNN và thấp hơn so với cùng lứa vụ Mùa năm 2021.

1.3. Sâu đục thân lúa hai chấm: Trưởng thành lứa 5 rải rác, mật độ ổ trứng nơi cao: 0,1-0,3 ổ/m2, cá biệt: 0,5-0,7 ổ/m2, sâu non gây hại trên trà lúa mùa trung tỷ lệ hại nơi cao 1-2%, cá biệt: 5-7% (huyện Gia Viễn, Nho Quan, Yên Mô, …). Đến nay tổng diện tích nhiễm sâu đục thân lúa hai chấm lứa 5 ổ trứng là 865 ha (bằng 36,9% so với cùng lứa năm 2021), diện tích đã phòng trừ là 120 ha. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng lứa vụ Mùa năm 2021.

1.4. Chuột: Gây hại trên các trà lúa, hại nặng những diện tích lúa gieo, cấy không tập trung, ven làng ven thổ, ven đê gần các khu công nghiệp, đất trống,… Tỷ lệ hại nơi cao: 5-10%; cá biệt trên 20% số dảnh. Đến nay tổng diện tích nhiễm là 117,2 ha, diện tích nhiễm nặng là 12,7 ha. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Mùa năm 2021. Toàn tỉnh đã bắt và diệt được 155.330 con chuột bằng biện pháp thủ công, sử dụng 5.910 kg thuốc hoá học để diệt chuột.

1.5. Bệnh lùn sọc đen: Từ đầu vụ đến nay đã thu được 2.926 mẫu rầy và 37 mẫu lúa tại các huyện, thành phố trong tỉnh để giám định virus gây bệnh lùn sọc đen. Kết quả giám định:

- Đối với mẫu rầy: Có 04/2.926 mẫu dương tính với virus lùn sọc đen (chiếm 0,14%) ở xã Khánh Nhạc, huyện Yên Khánh.

- Đối với mẫu lúa: Có 26/37 mẫu lúa dương tính với virus lùn sọc đen (chiếm 70,3%) ở xã Thượng Kiệm, Định Hoá, huyện Kim Sơn; xã Yên Bình, thành phố Tam Điệp.

1.6. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Xuất hiện và gây hại cục bộ trên các trà lúa, diện xanh tốt, bón thừa đạm, bón muộn, bón không cân đối, giống nhiễm (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô…). Tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10%; cá biệt: 30-50% số lá. Tổng diện tích nhiễm bệnh đến nay là 172 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 42 ha. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Mùa năm 2021.

1.7. Bệnh khô vằn: Gây hại rộng trên các trà lúa, tỷ lệ bệnh nơi cao: 10-20%; cá biệt: 30-50% số dảnh (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan,…). Tổng diện tích nhiễm bệnh khô vằn đến nay là 7.600 ha, diện tích nhiễm nặng là 1.135 ha, diện tích phòng trừ là 4.400 ha. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Mùa năm 2021.

Ngoài ra, lúa cỏ, bệnh lép đen hạt, nhện gié hại cục bộ.

2. Trên cây Ngô

* Sâu keo mùa thu: Gây hại cục bộ trên các trà ngô, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt: 7-10 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô, TP Tam Điệp,…). Tổng diện tích nhiễm là 29 ha (bằng 30,5% so với cùng kỳ vụ Mùa năm 2021), trong đó diện tích nhiễm nặng là 03 ha, diện tích phòng trừ là 12 ha. Quy mô, mức độ hại thấp hơn cùng kỳ vụ Mùa năm 2021.

3. Trên cây dứa

- Rệp sáp: Gây hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

- Bệnh thối nõn: Gây hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây (TP Tam Điệp). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2022

1. Trên lúa

1.1. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Lứa 7 rầy cám sẽ nở rộ từ ngày 22-30/9, gây hại trên các trà lúa, đặc biệt trên trà lúa mùa trung đang ở giai đoạn trỗ đến chắc xanh, chín, trà mùa muộn đang ở giai đoạn ôm đòng-trỗ bông. Mật độ phổ biến: 200-250 con/m2; nơi cao: 500 -700 con/m2; ổ trên 2.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư,…). Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời, rầy có khả năng gây cháy ổ ở giai đoạn lúa chắc xanh đến chín. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2021.

1.2. Sâu đục thân lúa hai chấm: Sâu non lứa 5 tiếp tục gây hại trên trà lúa mùa trung, mùa muộn. Tỷ lệ hại phổ biến: 1-2%, nơi cao: 5-10%; cá biệt: 15-20% số dảnh, bông. Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời nhiều diện tích sẽ bị hại ảnh hưởng đến năng suất lúa.

- Lứa 6: Trưởng thành sẽ ra rộ từ ngày 25/9-10/10, sâu non nở rộ từ ngày  02-17/10, gây hại trên trà lúa mùa muộn. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%, cá biệt: 10-15%  (huyện Kim Sơn, Nho Quan, Hoa Lư,...). Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2021.

1.3. Sâu cuốn lá nhỏ: Lứa 7 trưởng thành ra rộ từ ngày 19-29/9, sâu non nở rộ từ ngày 25/9 đến 06/10, gây hại cục bộ trên trà lúa mùa trung trỗ sau ngày 25/9 và trà lúa mùa muộn. Mật độ sâu nơi cao: 20-30 con/m2, cá biệt trên 100 con/m2 (huyện Kim Sơn, Thành phố Ninh Bình,...) Quy mô, mức độ gây hại cao hơn vụ Mùa 2021.

1.4. Chuột: Tiếp tục gây hại ở trà lúa đang ở giai đoạn làm đòng đến ôm đòng. Tỷ lệ hại nơi cao: 7-15%; cá biệt trên 30% số dảnh. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2021.

1.5. Lúa cỏ: Gây hại trên trà lúa mùa trung gieo sạ. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 3-5%; cá biệt 10-15% số dảnh (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư...). Quy mô, mức độ gây hại thấp hơn so với vụ Mùa năm 2021.

Ngoài ra, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn tiếp tục hại tăng trên các trà lúa. Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ trên các giống nhiễm, bệnh lem lép hạt, nhện gié, bệnh lùn sọc đen hại rải rác.

2. Trên cây ngô

* Sâu keo mùa thu: Tiếp tục gây hại trên các trà ngô. Mật độ phổ biến: 2-4 con/m2, nơi cao: 5-10 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Mô, TP Tam Điệp,…).

Ngoài ra, bệnh khô vằn hại cục bộ; sâu đục thân, đục bắp, bệnh đốm lá hại rải rác.

3. Trên cây dứa

- Rệp sáp: Tiếp tục gây hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

- Bệnh thối nõn: Tiếp tục gây hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây (TP Tam Điệp). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO

1.  Điều tiết nước hợp lý để cho lúa trỗ bông - làm hạt; khẩn trương thu hoạch nhanh gọn lúa đã chín với phương châm ''xanh nhà hơn già đồng'', tập trung làm đất gieo trồng cây vụ đông đảm bảo khung thời vụ tốt nhất. 

2. Tăng cư­ờng kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến của thời tiết, diễn biến các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân lúa hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ,... trên cây lúa). Cụ thể:

- Đối với sâu đục thân lúa hai chấm lứa 5 tiếp tục thực hiện theo Thông báo số 22/TB-TTBVTV ngày 22/8/2022 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.

- Tiếp tục theo dõi rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ lứa 7 để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả.

3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

4. Tăng c­ường công tác thông tin, tuyên truyền, hư­ớng dẫn.

Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương tham mưu, hư­ớng dẫn các HTX và bà con nông dân phòng trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối t­ượng sinh vật hại gây ra./.

Thông báo tình hình dịch hại tháng 9

Đinh Thị Thao - Chi cục Trồng trọt và BVTV.