Thứ Sáu, 04/10/2024

Thông báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 17 tháng 11 đến ngày 16 tháng 12 năm 2022

Thứ Sáu, 16/12/2022

I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết: Trong tháng nhiều ngày trời rét, nắng hanh. Nhiệt độ trung bình: 21,50C (cao hơn so với cùng kỳ năm 2021); ẩm độ không khí trung bình: 67% (cao hơn so với cùng kỳ năm 2021).

2. Cây trồng

* Cây ngô: Bắp non - Thu hoạch.

* Lạc: Củ bánh tẻ - Thu hoạch.

* Bắp cải: Cuốn - Thu hoạch, su hào: Củ - Thu hoạch.

* Bí xanh: Quả - Thu hoạch.

* Khoai tây: Phát triển củ.

* Cây dứa: Phát triển thân lá - Quả.

II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2022

1. Trên cây ngô

1.1. Sâu keo mùa thu: Gây hại trên các trà ngô, mật độ sâu phổ biến: 0,5-1 con/m2, nơi cao: 2-4 con/m2, cá biệt: 5-8 con/m2 (huyện Yên Mô, Nho Quan, Yên Khánh). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 22 ha. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

1.2. Sâu đục thân, đục bắp: Gây hại cục bộ trên các trà ngô đang ở giai đoạn bắp non - bắp bánh tẻ, tỷ lệ hại nơi cao: 2-3%, cá biệt: 5-7% (huyện Yên Mô, Nho Quan, Yên Khánh). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 05 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

1.3. Chuột: Gây hại cục bộ trên các trà ngô, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%, cá biệt: 5-7% (huyện Yên Mô, Nho Quan, Yên Khánh). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 01 ha. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ năm 2021.

1.4. Bệnh đốm lá: Gây hại cục bộ trên các trà ngô, tỷ lệ hại nơi cao 5-7%, cá biệt: 15-20% số lá, C1-3 (huyện Yên Mô). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 10 ha. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

1.5. Bệnh khô vằn: Gây hại cục bộ trên các trà ngô, tỷ lệ hại nơi cao 5-10%, cá biệt: 15-20% số lá (huyện Yên Mô). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 25 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

2. Trên cây lạc

2.1. Sâu khoang: Gây hại cục bộ, mật độ nơi cao: 5-7 con/m2 ; cá biệt 10-15 con/m2 (huyện Yên Mô). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 03 ha. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

2.2. Bệnh đốm lá: Gây hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao 3-5%; cá biệt: 7-10% số lá, C1-3 (huyện Yên Mô). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 02 ha. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, chuột gây hại cục bộ, sâu cuốn lá gây hại rải rác.

3. Trên cây rau

3.1. Sâu tơ: Gây hại cục bộ, mật độ trung bình: 1-3 con/m2; nơi cao: 5-7 con/m2, cá biệt: 10-15 con/m2, T2-5 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình,...). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 10 ha. Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

3.2. Sâu xanh bướm trắng: Gây hại cục bộ, mật độ phổ biến: 0,5-1,0 con/m2; nơi cao: 2-3 con/m2; cá biệt: 5-7 con/m2, T3-5 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, TP Ninh Bình,...). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 37 ha. Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

3.3. Sâu khoang: Gây hại cục bộ, mật độ phổ biến: 1-3 con/m2, nơi cao: 5-7 con/m2, cá biệt: 10-15 con/m2, T3-5 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình,...). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 10 ha. Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

3.4. Bọ nhảy: Gây hại cục bộ, mật độ phổ biến: 1-3 con/m2, nơi cao: 5-7 con/m2, cá biệt: 10-15 con/m2, T1-3 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình,...). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 13 ha. Quy mô và mức độ gây hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, bệnh sương mai gây hại cục bộ.

 4. Trên cây bí xanh

* Sâu xanh: Gây hại cục bộ trên cây bí xanh, mật độ nơi cao: 1-2 con/m2, cá biệt: 3-5 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình). Quy mô và mức độ gây hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, bệnh sương mai, rệp gây hại cục bộ.

5. Trên cây khoai tây

* Bệnh sương mai: Gây hại cục bộ trên cây khoai tây, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%, cá biệt 10-15% số lá C1-3 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, …). Tổng diện tích nhiễm đến nay là: 07 ha. Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

6. Trên cây dứa

* Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, nơi cao: 1-3% số cây (TP Tam Điệp).

Ngoài ra, rệp sáp, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2023

1. Trên cây rau

1.1. Sâu tơ: Tiếp tục gây hại cục bộ, mật độ phổ biến: 2-3 con/m2; nơi cao: 5-7 con/m2; cá biệt: 10-20 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình,...). Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

1.2. Sâu xanh bướm trắng: Tiếp tục gây hại cục bộ, mật độ phổ biến: 1-3 con/m2; nơi cao: 5-7 con/m2; cá biệt: 10-20 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình,...). Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

1.3. Sâu khoang: Tiếp tục gây hại cục bộ, mật độ nơi cao: 5-10 con/m2, cá biệt: 10-20 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình,...). Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

1.4. Bọ nhảy: Tiếp tục gây hại cục bộ, mật độ phổ biến: 2-3 con/m2, nơi cao: 5-7 con/m2, cá biệt: 10-20 con/m2, T1-3 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình,...). Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, bệnh sương mai gây hại cục bộ.

2. Trên cây dứa

* Bệnh thối nõn: Tiếp tục gây hại trên các trà dứa. Tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây.

Ngoài ra, rệp sáp, bệnh khô cháy bìa lá gây hại cục bộ.

3. Trên mạ xuân sớm

* Chuột: Hại cục bộ trên trà mạ không che phủ nilon, tỷ lệ hại nơi cao: 0,1-0,3% số dảnh, cá biệt: 1-2% số dảnh (huyện Nho Quan, Gia Viễn,…).

IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO

1. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng dịch hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng (chú ý: Sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, bọ nhảy trên cây rau).

2. Triển khai công tác diệt trừ chuột vụ Đông xuân theo Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2023.

3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

4. Tăng c­ường công tác thông tin, tuyên truyền, hư­ớng dẫn.

Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hư­ớng dẫn các HTX và nông dân phòng chống kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối t­ượng sinh vật hại gây ra./.

Vũ Khắc Hiếu - Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.