I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết: Trong tháng xảy ra nhiều đợt KKL gây ra mưa, mưa nhỏ, nhiều ngày trời âm u. Nhiệt độ trung bình: 24,10C (cao hơn so với cùng kỳ năm 2022); ẩm độ không khí trung bình: 86,3% (thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022). Thời tiết thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
2. Cây trồng
* Cây lúa
- Trà xuân sớm: Ôm đòng - Trỗ bông;
- Trà xuân muộn: Cuối đẻ nhánh - Phân hoá đòng.
* Cây màu
- Cây lạc: Hoa rộ - Đâm tia.
- Cây ngô: Trỗ cờ - Phun râu.
* Cây dứa: Quả.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Bệnh đạo ôn lá: Bệnh đạo ôn lá xuất hiện và gây hại cục bộ trên trà lúa xuân muộn diện xanh tốt, bón thừa đạm, giống nhiễm như: Nếp, LT2, Bắc thơm số 7, Đài thơm 8, TBR 225,… Tỷ lệ bệnh nơi cao: 10-15%; cá biệt: 30-50% C3,5 ( huyện Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư, Kim Sơn, TPTĐ, Nho Quan…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm bệnh đạo ôn lá trên toàn tỉnh là 466 ha (gấp 5,6 lần so với cùng kỳ năm 2022), trong đó diện tích nhiễm nặng: 25,5 ha. Diện tích đã phòng trừ là 420 ha. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
1.2. Chuột: Gây hại cục bộ trên các trà lúa, hại tăng trên trà lúa xuân sớm đang ở giai đoạn phân hoá đòng - trỗ bông. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%; cá biệt: 10-15% số dảnh (huyện Nho Quan, Gia Viễn,...). Đến nay, tổng diện tích nhiễm chuột trên toàn tỉnh là: 121 ha (gấp 1,5 lần so với cùng kỳ năm 2022), trong đó diện tích nhiễm nặng: 6,8 ha. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022. Tổ chức cấp phát 2.367,48 kg thuốc diệt chuột Antimice 3DP do UBND tỉnh hỗ trợ cho các huyện, thành phố để kịp thời diệt chuột.
Toàn tỉnh đã bắt diệt được 214.655 ha bằng biện pháp thủ công và sử dụng 5.482 kg thuốc hoá học để diệt chuột.
1.3. Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu cuốn lá nhỏ lứa 1 gây hại rải rác trên các trà lúa, mật độ sâu trung bình: 1,0 con/m2; nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt 7-10 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân 2022.
1.4. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 1 gây hại rải rác trên các trà lúa. Mật độ phổ biến: 40-50 con/m2; nơi cao: 70-100 con/m2; ổ: 300-400 con/m2 (huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Yên Mô, Hoa Lư…). Trứng rầy lứa 2 đã xuất hiện, mật độ nơi cao: 500-700 quả/m2; cá biệt ổ trên 1.000 quả/m2 (huyện Yên Khánh, Kim Sơn,...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông Xuân 2022.
1.5. Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại cục bộ trên các trà lúa, đặc biệt nặng trên những ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm. Tỷ lệ bệnh nơi cao:10-20%; cá biệt: 30-40% C3,5 (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô,…). Đến nay, tổng diện tích nhiễm bệnh khô vằn trên toàn tỉnh là 1.310 ha (gấp 4,0 lần so với cùng kỳ năm 2022), trong đó diện tích nhiễm nặng là 80,5 ha, diện tích đã phòng trừ là 1.350 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
1.6. Bệnh đạo ôn cổ bông: Bệnh xuất hiện trên lá đòng và cổ lá đòng, tỷ lệ bệnh nơi cao: 0,5-1%; cá biệt: 2-3% số lá (huyện Nho Quan, Gia Viễn). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, lúa cỏ gây hại cục bộ, sâu đục thân hai chấm hại rải rác.
2. Trên cây lạc
2.1. Sâu cuốn lá lạc: Gây hại rải rác trên các vùng trồng lạc, mật độ nơi cao: 1-3 con/m2; cá biệt: 5-7 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
2.2. Sâu khoang: Sâu non gây hại cục bộ trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 7-10 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh đốm lá, sâu xanh da láng hại rải rác; bệnh gỉ sắt, đốm lá hại cục bộ.
3. Trên cây ngô
3.1. Sâu keo mùa thu: Hại rải rác trên các trà ngô, mật độ sâu nơi cao: 1-2 con/m2, cá biệt: 5-7 con/m2 (huyện Nho Quan, TP Tam Điệp, Yên Khánh, Yên Mô…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
3.2. Sâu đục cờ, đục nõn: Hại rải rác trên các trà ngô, mật độ sâu nơi cao: 1-2 con/m2, cá biệt: 3-5 con/m2 (huyện Nho Quan, TP Tam Điệp, Yên Khánh, Yên Mô…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
3.3. Rệp: Gây hại cục bộ trên các trà ngô đang ở giai đoạn xoáy nõn - trỗ cờ, tỷ lệ hại nơi cao: 2-4%; nơi cao: 7-10% số cây (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh khô vằn, đốm lá hại rải rác.
4. Trên cây dứa
4.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
4.2. Rệp sáp: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Bệnh đạo ôn cổ bông: Bệnh xuất hiện và gây hại trên những ruộng lúa đã bị nhiễm bệnh đạo ôn lá, giống nhiễm, diện tích xanh tốt, bón thừa đạm, gần nguồn bệnh. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10%; cá biệt trên 20% số bông. Nếu không phun phòng trừ kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng lớn đến năng suất. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.2. Chuột: Tiếp tục hại tăng trên trà lúa xuân muộn giai đoạn đòng - trỗ bông, những ruộng cạn nước, ven làng, ven gò, ven thổ, ven đê, gần các khu công nghiệp, đất trống,... Tỷ lệ hại nơi cao: 10-15%; cá biệt trên 30% số dảnh (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn,...). Quy mô, mức độ hại cao hơn cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
1.3. Sâu cuốn lá nhỏ: Trong thời gian tới Bướm sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 ra rộ từ ngày 24/4-04/5, sâu non nở rộ từ ngày 30/4-10/5, gây hại rộng trên các trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn phân hoá đòng đến ôm đòng ở các huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư, TP Tam Điệp. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân năm 2022.
1.4. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 2 nở rộ từ 26/4-06/5, gây hại rộng trên các trà lúa, đặc biệt là trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn ôm đòng - trỗ bông. Mật độ phổ biến: 400-500 con/m2; nơi cao: 1.000-2.000 con/m2; ổ > 3.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Đông xuân năm 2022.
1.5. Sâu đục thân hai chấm: Bướm lứa 2 sẽ ra rộ từ ngày 25/4-15/5, sâu non nở rộ từ ngày 02/5-22/5, gây hại cục bộ trên trà lúa trỗ sau ngày 01/5 ở các huyện phía Bắc tỉnh và sau ngày 20/5 ở các huyện phía Nam tỉnh. Tỷ lệ hại nơi cao: 1- 2%; cá biệt: 5-10% số bông (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng lứa vụ Đông xuân năm 2022.
1.6. Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà lúa, giống lúa, đặc biệt trên những ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm, ruộng cạn nước. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 3-5%; nơi cao: 10-20%; cá biệt trên 30% số dảnh (huyện Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh, TP Ninh Bình...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
1.7. Bệnh bạc lá, ĐSVK: Gây hại cục bộ trên các trà lúa, đặc biệt là trà lúa xuân muộn giống nhiễm, đặc biệt trên những ruộng bón phân không cân đối, bón thừa đạm. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 20-30%; cá biệt > 50% số lá (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh…). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, lúa cỏ, lùn sọc đen, bệnh lép đen, nhện gié hại cục bộ.
2. Trên cây lạc
2.1. Sâu cuốn lá lạc: Gây hại rải rác trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt: 10-15 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Nho Quan...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
2.2. Bệnh đốm lá: Hại tăng trên các trà lạc, tỷ lệ bệnh nơi cao: 3-5%; cá biệt trên 10% số lá (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, sâu khoang, sâu xanh da láng hại rải rác, gỉ sắt hại cục bộ.
3. Cây ngô
3.1. Sâu keo mùa thu: Tiếp tục gây hại trên các trà ngô muộn, mật độ sâu nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 7-10 con/ m2. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
3.2. Sâu đục thân, bắp: Tiếp tục gây hại trên các trà ngô đang ở giai đoạn bắp non đến thu hoạch, tỷ lệ hại nơi cao: 2-3%, cá biệt: 5-10% số bắp. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2022.
Ngoài ra, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, bệnh gỉ sắt hại cục bộ.
4. Cây dứa
4.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
4.2. Rệp sáp: Tiếp tục gây hại, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh khô cháy bìa lá hại cục bộ.
IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
1. Đảm bảo đủ nước cho lúa làm đòng - trỗ bông. Đối với trà lúa xuân muộn bón thúc hết lượng kali còn lại vào giai đoạn lúa phân hóa đòng tạo điều kiện cho cây khoẻ, tăng khả năng chống chịu các đối tượng dịch hại.
2. Tiếp tục triển khai công tác diệt trừ chuột vụ Đông xuân theo Kế hoạch số 180/KH-UBND tỉnh ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2023.
3. Theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng sinh vật hại trên các cây trồng để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Bệnh đạo ôn cổ bông, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại lứa 2, chuột hại trên lúa,…). Tiếp tục phun phòng bệnh đạo ôn cổ bông trên trà lúa trỗ từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5; tuyên truyền hướng dẫn nông dân phun phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại lứa 2, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn theo Thông báo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
4. Thực hiện Thông báo số 06/TB-TTBVTV ngày 27/3/2023 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về bệnh đạo ôn hại lúa vụ Đông Xuân năm 2023.
5. Thực hiện Công văn số 1057/SNN-TTBVTV ngày 17/4/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc phòng chống bệnh đạo ôn trên lúa vụ Đông Xuân năm 2023.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn.
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hướng dẫn các HTX và bà con nông dân kiểm tra đồng ruộng để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng sinh vật hại gây ra./.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân