Thứ Sáu, 04/10/2024

Thông báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 15 tháng 01 năm 2022

Thứ Hai, 01/08/2022

I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết: Trong tháng có 04 đợt KKL và KKLTC, các đợt KKL mạnh kết hợp với hội tụ gió trên cao nên trời nhiều mây, có mưa nhỏ, trời rét đậm có nơi rét hại. Nhiệt độ trung bình: 18,250C; ẩm độ không khí trung bình: 77,15%.

2. Cây trồng

- Cây Ngô đông: Thu hoạch.

- Lạc đông: Thu hoạch.

- Bắp cải: Cuốn - Thu hoạch, xu hào: Củ - Thu hoạch.

- Bí xanh: Thu hoạch.

- Cây Khoai tây: Thu hoạch.

- Cây Dứa: Phát triển thân lá - Quả.

- Nhãn, vải: Lộc đông.

- Mạ xuân sớm: 3-4 lá.

- Lúa Xuân sớm: Cấy - bén rễ hồi xanh.

II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2022

1. Trên mạ và lúa xuân sớm

* Chuột: Hại cục bộ trên trà mạ không che phủ nilon và trên lúa cấy sớm, tỷ lệ hại nơi cao: 0,1-0,3% số dảnh, cá biệt: 1-2% số dảnh (Nho Quan, Gia Viễn...).

2. Cây bắp cải, xu hào

2.1. Sâu tơ: Gây hại cục bộ trên cây bắp cải, xu hào, mật độ phổ biến: 1-2 con/m2; nơi cao: 5-7 con/m2; cá biệt: 10-20 con/m2, T1,2 (Yên Khánh, Yên Mô, TP Ninh Bình,...). Tổng diện tích nhiễm trên toàn tỉnh đến nay là 10 ha. Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

2.2. Sâu xanh bướm trắng: Gây hại cục bộ trên cây bắp cải, xu hào, mật độ phổ biến: 2-3 con/m2, nơi cao: 5-7 con/m2, cá biệt: 10-20 con/m2,T1,2 (Yên Mô,    Yên Khánh, TP Ninh Bình). Tổng diện tích nhiễm trên toàn tỉnh đến nay là 40 ha. Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ năm 2021.

2.3. Sâu khoang: Gây hại cục bộ trên cây bắp cải, xu hào, mật độ sâu nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt: 7-10 con/m2, T2-4 (TP Ninh Bình, Yên Khánh, Yên Mô...). Quy mô và mức độ gây hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, bọ nhảy, bệnh thối nhũn bắp cải, bệnh sương mai hại cục bộ.

3. Trên cây khoai tây

* Bệnh sương mai: Tiếp tục gây hại cục bộ, nơi cao: 5-10%. Diện tích nhiễm nhẹ 10 ha (Yên Mô, Yên Khánh). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021. Ngoài ra bệnh héo xanh hại cục bộ.

4. Trên cây dứa

- Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%, cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

- Rệp sáp: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.

5. Trên cây Nhãn, vải

- Sâu đục gân lá: Gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3% số lá.

Ngoài ra, sâu ăn lá, bọ cánh cứng hại rải rác.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2022

1. Trên mạ và lúa cấy                                                                                                             

1.1. Trên mạ

 - Chuột: Tiếp tục hại trên các trà mạ, đặc biệt trên trà xuân muộn diện không che phủ nilon. Tỷ lệ hại nơi cao: 1-2% số dảnh; cá biệt: 3-4% số dảnh. Quy mô, mức độ hại tương đương cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2021.

- Bệnh đạo ôn lá:  Xuất hiện trên giống nhiễm, tỷ lệ hại nơi cao: 0,5-1%; cá biệt: 2-3% số lá.

Ngoài ra, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.

1.2. Trên lúa

- Chuột: Tiếp tục hại tăng trên các trà lúa, đặc biệt trên diện tích lúa gieo sạ, ruộng cạn nước, ven gò, ven làng. Tỷ lệ hại nơi cao: 1-2%; cá biệt: 3-5% số dảnh  (Gia Viễn, Nho Quan,...). Quy mô, mức độ hại tương đương cùng kỳ vụ Đông Xuân năm 2021.

- Ốc bươu vàng: Gây hại cục bộ trên các trà lúa ngay sau khi cấy và gieo sạ, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt: 7-10 con/m2 (Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, Gia Viễn,...).

- Bệnh đạo ôn lá: Bệnh xuất hiện và gây hại rải rác trên lúa cấy sớm, đặc biệt trên giống nhiễm, tỷ lệ hại nơi cao 0,5-1%; cá biệt: 2-3% số lá.

Ngoài ra, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ hại rải rác.

2. Trên cây trồng khác

2.1. Cây nhãn, vải

Nhện lông nhung: Tiếp tục hại tăng, tỷ lệ hại phổ biến: 1-2%; nơi cao: 3-7% số lá.

Ngoài ra, sâu đục gân lá, sâu cuốn lá hại rải rác.    

2.2. Cây dứa

Bệnh thối nõn: Tiếp tục hại tăng, đặc biệt trên trà dứa đang ở giai đoạn phát triển thân lá, tỷ lệ hại phổ biến: 1-2%; nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ gây hại tương đương cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.

IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO

1. Tăng cư­­ờng kiểm tra đồng ruộng, theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng dịch hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ng­­ưỡng (chú ý: Sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, bọ nhảy trên cây rau; chuột hại trên mạ và lúa xuân sớm).

2. Triển khai công tác diệt trừ chuột vụ Đông Xuân theo Kế hoạch số 188/KH-UBND tỉnh ngày 24/11/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về Kế hoạch tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất năm 2022. 

3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

4. Tăng c­ường công tác thông tin, tuyên truyền, hư­ớng dẫn.

Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hư­ớng dẫn các HTX và nông dân phòng chống kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối t­ượng sinh vật hại gây ra./.

Nguyễn Ngọc Phi - Chi cục Trồng trọt và BVTV