I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết: Trong tháng xảy ra nhiều đợt rét đậm và KKL, KKL tăng cường gây ra mưa, mưa nhỏ, nhiều ngày trời âm u. Nhiệt độ trung bình: 20,40C (cao hơn so với cùng kỳ năm 2022); ẩm độ không khí trung bình: 76,5% (thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022). Thời tiết thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
2. Cây trồng
* Cây lúa
- Trà xuân sớm: Phân hoá đòng- đòng;
- Trà xuân muộn: Đẻ nhánh rộ.
* Cây màu
- Cây lạc: Hoa bói;
- Cây ngô: 7-9 lá.
* Cây dứa: Phát triển thân lá - Quả.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Chuột: Gây hại trên các trà lúa. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%; cá biệt: 10-15% số dảnh (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Khánh, Yên Mô...). Đến nay, tổng diện tích nhiễm chuột trên toàn tỉnh là: 37,7 ha trong đó: Diện tích nhiễm nhẹ: 32,5 ha, diện tích nhiễm trung bình: 5,0 ha, diện tích nhiễm nặng: 0,2 ha. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
1.2. Ốc bươu vàng: Gây hại chủ yếu trên trà lúa xuân muộn. Mật độ nơi cao: 1-3 con/m2, cá biệt: 5-7 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Khánh, TP Tam Điệp...). Đến ngày 15/3/2022 diện tích nhiễm ốc bươu vàng là 29,8 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 2,6 ha, diện tích phòng trừ 14,0 ha. Quy mô, mức độ gây hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Toàn tỉnh đã bắt diệt được 125.500 con chuột bằng biện pháp thủ công và sử dụng 3.560 kg thuốc hoá học để diệt chuột. Ốc bươu vàng bắt 50.700 kg. Tập huấn 26 lớp với 1.745 người tham gia.
Ngoài ra, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh đạo ôn, bọ trĩ hại rải rác.
2. Trên cây lạc
2.1. Bệnh lở cổ rễ: Gây hại tăng trên các vùng trồng lạc, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây (huyện Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh…). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
2.2. Sâu khoang: Sâu non gây hại cục bộ trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 2-3 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh...). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, sâu cuốn lá hại rải rác.
3. Trên cây ngô
Sâu keo mùa thu: Hại rải rác trên các trà ngô, mật độ sâu nơi cao: 1-2 con/m2, cá biệt: 5-7 con/ m2 (huyện Nho Quan, TP Tam Điệp, Yên Khánh, Yên Mô…). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, sâu cắn nõn hại rải rác.
4. Trên cây dứa
4.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
4.2. Rệp sáp: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Chuột: Tiếp tục hại tăng trên các trà lúa, đặc biệt trên trà xuân sớm giai đoạn đòng - ôm đòng, ruộng cạn nước, ven làng, ven gò, ven thổ, ven đê,... Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%; cá biệt: 10 - 20% số dảnh (huyện Gia Viễn, Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô...). Quy mô, mức độ hại cao hơn cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
1.2. Bệnh đạo ôn
- Đạo ôn lá: Cao điểm gây hại từ trung tuần tháng 3 đến trung tuần tháng 4. Bệnh gây hại chủ yếu trên trà lúa xuân muộn giống nhiễm, diện xanh tốt, bón thừa đạm. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 7-10 %; cá biệt: 30-50% số lá. Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời sẽ xuất hiện ổ lùn, lụi ảnh hưởng đến năng suất. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân 2022 nhưng thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN).
- Đạo ôn cổ bông: Bệnh xuất hiện và gây hại trên trà lúa xuân sớm những ruộng lúa đã bị nhiễm bệnh đạo ôn lá, giống nhiễm, diện tích xanh tốt, bón thừa đạm, trỗ trong tháng 4. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 3-5%; cá biệt: 10-15% số bông. Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.3. Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 1 ra rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 3, sâu non gây hại rải rác trên các trà lúa. Mật độ sâu phổ biến: 0,4-0,5 con/m2, cao: 2-3 con/m2, cá biệt: 5-10 con/m2 (huyện Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn, Hoa Lư, TP Tam Điệp,…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.4. Rầy các loại: Rầy cám lứa 1 sẽ nở rộ từ hạ tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4, gây hại diện hẹp trên các trà lúa. Mật độ phổ biến: 30-40 con/m2, cao: 100-200 con/m2, cá biệt: trên 200 con/m2 (huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Yên Mô,...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, lúa cỏ, bệnh khô vằn gây hại cục bộ, bọ trĩ hại rải rác.
2. Trên cây lạc
2.1. Sâu khoang: Gây hại trên các vùng trồng lạc, mật độ nơi cao: 1-3 con/m2; cá biệt: 5-7 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
2.2. Sâu cuốn lá: Gây hại trên các vùng trồng lạc, mật độ nơi cao: 2-3 con/m2; cá biệt: 5-7 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh đốm lá hại rải rác.
3. Cây ngô
3.1. Sâu keo mùa thu: Tiếp tục gây hại trên các trà ngô, mật độ sâu nơi cao: 1-3 con/m2; cá biệt: 5-10 con/m2. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
3.2. Sâu cắn nõn: Gây hại rải rác trên các trà ngô, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%, cá biệt: 7-10% nõn. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác.
4. Cây dứa
4.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
4.2. Rệp sáp: Tiếp tục gây hại, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh khô cháy bìa lá hại cục bộ.
IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
1. Đảm bảo đủ nước, bón phân cân đối, đúng kỹ thuật tạo điều kiện cho cây khoẻ, tăng khả năng chống chịu các đối tượng dịch hại.
- Đối với trà lúa xuân sớm bón thúc hết lượng kali còn lại vào giai đoạn lúa phân hóa đòng, không nên bón thêm đạm.
- Đối với trà lúa xuân muộn: Tiến hành bón thúc sớm, bón tập trung, tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng, phát triển thuận lợi.
2. Triển khai công tác diệt trừ chuột vụ Đông xuân theo Kế hoạch số 180/KH-UBND tỉnh ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2023.
3. Theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng sinh vật hại trên các cây trồng để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Bệnh đạo ôn lá, chuột hại trên lúa; sâu keo mùa thu trên cây ngô…).
Đối với bệnh đạo ôn lá: Tăng cường công tác điều tra, phát hiện bệnh đạo ôn lá trên các trà lúa, đặc biệt trà lúa xuân muộn giống nhiễm, diện tích bón thừa đạm để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
4. Thực hiện Công văn số 644/SNN-TTBVTV ngày 10/3/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc tập trung chăm sóc và phòng, chống sinh vật hại bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân 2022-2023.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn;
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hướng dẫn các HTX và bà con nông dân kiểm tra đồng ruộng để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng sinh vật hại gây ra./.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân