Thứ Sáu, 04/10/2024

Thông báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng từ ngày 16 tháng 02 năm 2022 đến ngày 16 tháng 3 năm 2022

Thứ Hai, 01/08/2022

I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết: Trong tháng xảy ra nhiều đợt rét đậm, rét hại và KKL, KKL tăng cường gây ra mưa, mưa nhỏ, mưa vừa trên diện rộng, nhiều ngày trời âm u, ẩm độ cao. Do ảnh hưởng của đợt rét đậm, rét hại từ ngày 19-26/02/2022 đã ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển của cây trồng, đặc biệt trên trà xuân muộn diện tích gieo sạ, lúa mới cấy, ruộng thiếu nước đã xuất hiện khuyết dảnh, chết cục bộ, cây lúa sinh trưởng chậm. Nhiệt độ trung bình: 19,70C; ẩm độ không khí trung bình: 85,9% (so với cùng kỳ năm 2021).

2. Cây trồng

* Cây lúa

- Trà xuân sớm: Cuối đẻ nhánh - phân hoá đòng ;

- Trà xuân muộn: Bắt đầu đẻ nhánh - đẻ nhánh rộ.

* Cây màu

- Cây lạc: Phân cành - Hoa bói;

- Cây ngô: 5-9 lá.

* Cây nhãn, vải: Hoa - Quả non.              

* Cây dứa: Phát triển thân lá - Quả.

II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2022

1. Trên cây lúa

1.1. Chuột: Gây hại cục bộ trên các trà lúa, hại tăng trên trà lúa xuân sớm đang ở giai đoạn cuối đẻ nhánh - phân hoá đòng. Tỷ lệ hại nơi cao: 1-2%; cá biệt: 5-7%    số dảnh (Nho Quan, Gia Viễn,...). Đến nay, tổng diện tích nhiễm chuột trên toàn tỉnh là: 15,8 ha trong đó: Diện tích nhiễm nhẹ: 15,8 ha. (Quy mô, mức độ gây hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

1.2. Ốc bươu vàng: Gây hại cục bộ trên các trà lúa, hại tăng trên trà lúa xuân muộn giai đoạn đẻ nhánh - đẻ nhánh rộ. Mật độ nơi cao: 1-3 con/m2, cá biệt: 5-7 con/m2 (Nho Quan, Yên Khánh, TP Tam Điệp...). Đến ngày 16/3/2022 diện tích nhiễm OBV là 50,0 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 3 ha, diện tích phòng trừ 30,0 ha. Quy mô, mức độ gây hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

Toàn tỉnh đã bắt diệt được 107.700 con chuột bằng biện pháp thủ công và sử dụng 4.195 kg thuốc hoá học để diệt chuột. Ốc bươu vàng bắt 53.500 kg. Tập huấn 21 lớp với 1.660 người tham gia.

Ngoài ra, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bọ trĩ hại rải rác.

2. Trên cây lạc

2.1. Bệnh lở cổ rễ: Gây hại tăng trên các vùng trồng lạc, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%; cá biệt: 7-10% số cây (Yên Mô, Nho Quan, Yên Khánh…). Diện tích nhiễm là 42,0 ha, Trong đó diện tích nhiễm nhẹ là: 39,0 ha, trung bình: 3,0 ha, diện tích đã phun trừ là 35 ha. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

2.2. Sâu khoang: Sâu non gây hại cục bộ trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 2-3 con/m2 (Yên Mô, Yên Khánh...).

Ngoài ra, sâu cuốn lá hại rải rác.

3. Trên cây ngô

Sâu keo mùa thu: Hại rải rác trên các trà ngô, mật độ sâu nơi cao:1-2 con/m2 (Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô…).

Ngoài ra, sâu cắn nõn hại rải rác.

4. Trên cây dứa

4.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

4.2. Rệp sáp: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.

5. Trên cây Nhãn, vải

* Sâu đục gân lá: Gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3% số lá.

Ngoài ra, sâu ăn lá, bọ cánh cứng hại rải rác.

III DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2022

1. Trên cây lúa

- Chuột: Tiếp tục hại tăng trên các trà lúa, đặc biệt trên ruộng cạn nước, ven làng, ven gò, ven thổ, ven đê,... Tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%; cá biệt: 7-10% số dảnh (Gia Viễn, Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô...). Quy mô, mức độ hại tương đương cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2021.

- Bệnh đạo ôn lá: Bệnh xuất hiện và gây hại trên các trà lúa, đặc biệt trên trà lúa xuân muộn giống nhiễm, diện xanh tốt, bón thừa đạm. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 7-10 %; cá biệt: 30-50% số lá. Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời sẽ xuất hiện ổ lùn, lụi ảnh hưởng đến năng suất. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân 2021.

- Ốc bươu vàng: Tiếp tục gây hại trên trà lúa xuân muộn. Mật độ nơi cao: 2-3 con/m2, cá biệt: 7-10 con/m2 (Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn,...).

Ngoài ra, lúa cỏ gây hại cục bộ; rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, bọ trĩ hại rải rác.

2. Trên cây lạc

2.1. Bệnh lở cổ rễ: Gây hại tăng trên các vùng trồng lạc, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây (Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

2.2. Sâu cuốn lá:  Gây hại trên các vùng trồng lạc, mật độ nơi cao:          2-3 con/m2; cá biệt: 5-7 con/m2 (Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

Ngoài ra, bệnh đốm lá hại rải rác.

3. Cây ngô

3.1. Sâu keo mùa thu: Tiếp tục gây hại trên các trà ngô, mật độ sâu nơi cao: 1-3 con/m2; cá biệt: 5-7 con/m2. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

3.2. Sâu cắn nõn: Gây hại rải rác trên các trà ngô, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%, cá biệt: 7-10% nõn. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

Ngoài ra, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác.

4. Cây nhãn, vải

4.1. Bọ xít: Gây hại trên cây vải ở giai đoạn quả non, mật độ nơi cao:  1-2 con/cành; cá biệt: 3-5 con/cành. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

4.2. Bệnh sương mai, thán thư: Gây hại trên cây nhãn vải giai đoạn hoa - quả non, tỷ lệ bệnh nơi cao: 3-5%; cá biệt trên 10% số chùm. Quy mô, mức độ hại cao so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021.

Ngoài ra, nhện lông nhung hại cục bộ, sâu đục nụ hoa hại rải rác.

5. Cây dứa

5.1. Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao: 3-7% số cây. Mức độ hại thấp hơn so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021. 

5.2. Rệp sáp: Tiếp tục gây hại, tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây.

Ngoài ra, bệnh khô cháy bìa lá hại cục bộ.

IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO

1. Đảm bảo đủ nước, bón phân cân đối, đúng kỹ thuật tạo điều kiện cho cây khoẻ, tăng khả năng chống chịu các đối tượng dịch hại.

- Đối với trà lúa xuân sớm bón thúc hết lượng kali còn lại vào giai đoạn lúa phân hóa đòng, không nên bón thêm đạm. 

- Đối với trà lúa xuân muộn: Tiến hành bón thúc sớm, kết hợp với dặm tỉa đảm bảo mật độ, tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng, phát triển thuận lợi.

2. Triển khai công tác diệt trừ chuột vụ Đông xuân theo Kế hoạch số 188/KH-UBND tỉnh ngày 24/11/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về Kế hoạch tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất năm 2022.

3. Theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng sinh vật hại trên các cây trồng để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Bệnh đạo ôn lá, chuột hại trên lúa; sâu cuốn lá trên cây lạc…).

Đối với bệnh đạo ôn lá:  Tăng cường công tác điều tra, phát hiện bệnh đạo ôn lá trên các trà lúa, đặc biệt trà lúa xuân muộn giống nhiễm, diện tích bón thừa đạm để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

5. Tăng c­ường công tác thông tin, tuyên truyền, hư­ớng dẫn;

Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hư­ớng dẫn các HTX và bà con nông dân kiểm tra đồng ruộng để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối t­ượng sinh vật hại gây ra./.

Phạm Thị Xuyến - Chi cục Trồng trọt và BVTV