I. THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết: Trong tháng nhiều ngày trời tạnh ráo, nắng nóng. Nhiệt độ trung bình 29,30C (thấp hơn 010so với cùng kỳ năm 2022), ẩm độ không khí trung bình 83,3% (thấp hơn 3,7% so với cùng kỳ năm 2022).
2. Cây trồng
* Cây lúa
- Trà mùa sớm: Ôm đòng - Trỗ bông, phơi màu
- Trà mùa trung: Cuối đẻ nhánh - Phân hoá đòng
- Trà mùa muộn: Đẻ nhánh rộ.
* Cây ngô: 6 lá đến xoáy nõn.
* Cây lạc: Củ non - Củ bánh tẻ
* Cây dứa: Quả - Thu hoạch.
II. TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 đang nở rộ mật độ phổ biến: 110-120 con/m2; nơi cao:150-200 con/m2; cá biệt: >300 con/m2 (huyện Yên Mô, Kim Sơn, Hoa Lư, Yên Khánh,…). Đến nay tổng diện tích nhiễm là 21.585 ha (gấp 4,2 lần so với cùng lứa năm 2022), trong đó diện tích nhiễm nặng là 14.485 ha (cao hơn 12,9 lần so với cùng lứa năm 2022), diện tích đã phun trừ là 7.620 ha. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn vụ Mùa năm 2022
1.2. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Mật độ rầy hiện tại phổ biến: 150-200 con/m2; nơi cao: 500-700 con/m2; ổ: 1.000-2.000 con/m2 (huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Yên Mô, Hoa Lư, …) gây hại rải rác trên các trà lúa. Mật độ trứng phổ biến: 250-300 quả/m2; nơi cao: 500-1.000 quả/m2; cá biệt: 2.000-3.000 quả/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư,…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng lứa vụ Mùa năm 2022.
1.3. Sâu đục thân lúa hai chấm: Lứa 4 gây hại cục bộ trên các trà lúa ở các huyện Yên Mô, Hoa Lư, Nho Quan, Gia Viễn,... Tỷ lệ hại nơi cao: 0,5-1%; cá biệt: 2-3% dảnh héo. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Mùa năm 2022.
1.4. Chuột: Gây hại trên các trà lúa, hại nặng những diện tích lúa gieo, cấy không tập trung, ven làng ven thổ, ven đê gần các khu công nghiệp, đất trống,… Tỷ lệ hại nơi cao: 5-10%; cá biệt trên 20% số dảnh. Đến nay tổng diện tích nhiễm là 54,7 ha, diện tích nhiễm nặng là 1,5 ha. Quy mô, mức độ hại tương đương so với cùng kỳ vụ Mùa năm 2022. Toàn tỉnh đã bắt và diệt được 175.960 con chuột bằng biện pháp thủ công, sử dụng 4.562,2 kg thuốc hoá học để diệt chuột.
1.5. Bệnh lùn sọc đen: Từ đầu vụ đến nay đã thu 1.856 mẫu rầy các huyện, thành phố trong tỉnh để giám định virus lùn sọc đen. Kết quả giám định có 10/1.856 mẫu dương tính với virus lùn sọc đen (chiếm 0,5%) tại xã Khánh Nhạc, Khánh Hồng, huyện Yên Khánh
1.6. Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà lúa, đặc biệt diện xanh tốt, tỷ lệ bệnh phổ biến: 5-7%; nơi cao: 15-20%; cá biệt trên 30% số dảnh. Đến nay diện tích nhiễm trên địa bàn toàn tỉnh là 3.500 ha, diện tích phòng trừ là 2.500 ha. Quy mô, mức độ hại tương đương với vụ Mùa 2022.
Ngoài ra, lúa cỏ hại cục bộ.
2. Trên cây trồng khác
2.1. Trên cây ngô
Sâu keo mùa thu: Gây hại cục bộ trên các trà ngô, đặc biệt trên trà ngô đang ở giai đoạn 3-6 lá. Mật độ phổ biến: 1-2 con/m2; nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt: 7-10 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô, TP Tam Điệp…). Nếu không phát hiện và phòng chống kịp thời, nhiều ruộng sẽ bị hại nặng, ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất ngô.
2.2. Trên cây lạc
- Sâu cuốn lá: Gây hại trên các trà lạc. Mật độ nơi cao: 5-7 con/m2; cá biệt: 10-15 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan,…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
- Sâu khoang: Mật độ phổ biến: 3-5 con/m2; nơi cao: 10-20 con/m2, cá biệt ổ trên 30 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2022.
2.3. Trên cây dứa
- Bệnh thối nõn: Hại cục bộ, nơi cao: 1-3% số cây (TP Tam Điệp).
Ngoài ra, rệp sáp, bệnh cháy bìa lá hại cục bộ.
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI ĐẾN NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2023
1. Trên cây lúa
1.1. Sâu cuốn lá nhỏ
- Lứa 6: Sâu non tiếp tục nở rộ đến 22/8, gây hại rộng trên các trà lúa. Đặc biệt hại nặng trên trà mùa sớm đang ở giai đoạn ôm đòng đến trỗ và trà lúa mùa trung, mùa muộn diện xanh tốt. Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời nhiều diện tích bị hại nặng sẽ làm sơ trắng lá ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
- Lứa 7: Trưởng thành ra rộ từ ngày 01-10/9, sâu non nở rộ từ ngày 07-16/9, gây hại trên trà lúa mùa muộn và mùa trung trỗ sau ngày 10/9. Mật độ sâu nơi cao: 50-70 con/m2, cá biệt trên 100 con/m2 (huyện Kim Sơn, Nho Quan,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn vụ Mùa 2022.
1.2. Rầy nâu, rầy lưng trắng
- Lứa 6: Rầy cám nở rộ từ 19/8 đến 29/8, gây hại rộng trên các trà lúa. Mật độ phổ biến: 800-900 con/m2; nơi cao: 1.500-2.000 con/m2; ổ trên 3.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư,…). Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời, rầy có khả năng làm đỏ lúa hoặc gây cháy ổ. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2022.
- Lứa 7: Rầy cám nở rộ từ 13/9 đến 23/9, gây hại rộng trên các trà lúa, đặc biệt trên trà lúa mùa trung đang ở giai đoạn chắc xanh đến chín, trà mùa muộn đang ở giai đoạn đòng đến ôm đòng. Mật độ phổ biến: 200-300 con/m2; nơi cao: 500-700 con/m2; ổ trên 2.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư,…). Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời, rầy có khả năng gây cháy ổ ở giai đoạn lúa chắc xanh đến chín. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2022.
1.3. Sâu đục thân 2 chấm
- Lứa 5: Trưởng thành ra rộ từ 22/8 đến 12/9. Sâu non nở rộ từ 29/8 đến 19/9, gây hại trên các trà lúa trỗ sau ngày 01/9 ở các huyện phía Bắc tỉnh và sau ngày 10/9 ở các huyện phía Nam tỉnh. Tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%; cá biệt 7-10% đòng héo, bông bạc (huyện Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn, Hoa Lư, TP Tam Điệp...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
1.4. Chuột: Tiếp tục gây hại trên các trà lúa, đặc biệt hại nặng trên các trà lúa đang ở giai đoạn phân hoá đòng đến đòng. Nếu không tổ chức diệt chuột thường xuyên, liên tục, nhiều diện tích sẽ bị hại nặng, ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa. Tỷ lệ hại nơi cao: 7-15%; cá biệt trên 30% số dảnh. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2022.
Ngoài ra, lúa cỏ, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại tăng trên các trà lúa. Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ trên các giống nhiễm, bệnh lem lép hạt, nhện gié, bệnh lùn sọc đen hại rải rác.
2. Trên cây ngô
* Sâu keo mùa thu: Gây hại cục bộ trên các trà ngô. Mật độ phổ biến: 1-2 con/m2, nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 10-15 con/m2 (huyện Nho Quan, TP Tam Điệp, Yên Khánh, Yên Mô,…). Nếu không phát hiện và phòng chống kịp thời, nhiều ruộng sẽ bị hại nặng, ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất ngô.
* Sâu đục thân, đục bắp: Gây hại rải rác trên các trà ngô. Tỷ lệ hại phổ biến: 0,5-1 %, nơi cao: 2-3 %, cá biệt: 5-10 % số bắp (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ hại tương đương với vụ Mùa 2022.
* Bệnh đốm lá, gỉ sắt: Gây hại rộng trên tất cả các trà ngô. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 2-3 %; nơi cao: 7-10%; cá biệt: 15-30 % số lá. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
3. Trên cây lạc
Bệnh đốm lá: Hại rộng trên tất cả các giống lạc ở các vùng trồng lạc trong tỉnh. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 3-5%; nơi cao: 10-20%; cá biệt 30-50% số lá (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Mùa 2022.
4. Trên cây dứa
Bệnh thối nõn: Tiếp tục gây hại trên các trà dứa, đặc biệt trên trà dứa trồng mới. Tỷ lệ hại nơi cao: 3-5% số cây.
Ngoài ra, rệp sáp, bệnh khô cháy bìa lá hại cục bộ.
IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
1. Tập trung chăm sóc lúa, chủ động điều tiết nước hợp lý, bón phân kali cho diện tích lúa mùa trung, mùa muộn ở giai đoạn phân hoá đòng để cây lúa khoẻ, tăng cường khả năng chống chịu các đối tượng sinh vật hại, đặc biệt là bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn.
2. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến của thời tiết, diễn biến các đối tượng sinh vật hại để có biện pháp phòng chống kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân lúa hai chấm, bệnh khô vằn,... trên cây lúa). Cụ thể:
* Đối với sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng và bệnh lùn sọc đen: Tiếp tục thực hiện theo Thông báo số 26/TB-TTBVTV ngày 02/8/2023 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về tình hình sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng và bệnh lùn sọc đen hại lúa vụ Mùa năm 2023.
* Đối với chuột: Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 180/KHUBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh về việc tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2023.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn.
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương để tham mưu, hướng dẫn các HTX và nông dân phòng chống kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng sinh vật hại gây ra.
Thông báo đối tượng sinh vật gây hại tháng 8
Trạm Kiểm dịch thực vật.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân