Đến nay trà lúa mùa sớm đang ở giai đoạn phân hóa đòng đến ôm đòng, trà mùa trung đẻ nhánh rộ đến cuối đẻ nhánh, mùa muộn bén rễ hồi xanh đến bắt đầu đẻ nhánh. Nhìn chung trên phạm vi toàn tỉnh lúa sinh trưởng và phát triển tốt do được chăm sóc hợp lý và phòng chống dịch hại kịp thời. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra tình hình dịch hại trên đồng ruộng cho thấy một số đối tượng đang phát sinh và có khả năng gây hại rộng trên các trà lúa, Cụ thể:
1. Sâu cuốn lá nhỏ: Lứa 5 gây hại rải rác trên các trà lúa, mật độ trung bình: 5,2 con/m2 (gấp 7 lần so với năm 2022 cùng lứa), nơi cao: 10-15 con/m2, cá biệt:20-30 con/m2, T4-N (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Hoa Lư, Yên Khánh…)
Trong thời gian tới, bướm sâu cuốn lá nhỏ lứa 6 sẽ ra rộ từ ngày 06/8-16/8. Sâu non sẽ nở rộ từ ngày 12/8-22/8, gây hại rộng trên các trà lúa. Đặc biệt hại nặng trên trà mùa sớm đang ở giai đoạn phân hóa đòng đến ôm đòng và trà lúa mùa trung diện xanh tốt. Mật độ phổ biến: 80-100 con/m2; nơi cao: 150-200 con/m2; cá biệt trên 300 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư, TP Ninh Bình…). Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời nhiều diện tích bị hại nặng sẽ làm sơ trắng lá ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
2. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Lứa 5 đã gây hại rải rác trên các trà lúa ở các huyện, thành phố trong tỉnh, hiện tại mật độ rầy trên đồng ruộng phổ biến: 80-100 con/m2; nơi cao: 150-200 con/m2; ổ: 300-500 con/m2 T2-3(huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh...). Trong thời gian tới, rầy cám lứa 6 sẽ nở rộ từ ngày 19/8-29/8, mật độ phổ biến: 800-900 con/m2; nơi cao: 1.500-2.000 con/m2; ổ: > 3000 con/m2 gây hại rộng trên các trà lúa, nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời sẽ làm đỏ lúa hoặc gây cháy ổ từ sau 10/9.
3. Bệnh lùn sọc đen: Đến nay, qua kết quả giám định mẫu rầy lưng trắng ở các huyện: Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Gia Viễn, Nho Quan với số mẫu rầy giám định là 1.344 mẫu, có 10/1344 mẫu dương tính với virus lùn sọc đen (chiếm 0,74 % số mẫu). Xã có mẫu rầy dương tính với virus lùn sọc đen là: xã Khánh Hồng, Khánh Nhạc, huyện Yên Khánh. Trong thời gian tới, mật độ rầy lưng trắng mang virus tiếp tục tăng trên các trà lúa kết hợp với nguồn bệnh sẵn có trên đồng ruộng, nguy cơ gây hại của bệnh lùn sọc đen ở vụ Mùa là rất lớn, nếu không có biện pháp phòng chống kịp thời.
Ngoài ra, chuột hại, bệnh khô vằn tiếp tục hại tăng trên các trà lúa; sâu đục thân hai chấm, lúa cỏ gây hại cục bộ
Để đảm bảo sản xuất vụ mùa 2023 giành thắng lợi Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đề nghị:
- Điều tiết nước hợp lý, bón lượng phân còn lại cho các trà lúa đặc biệt bón phân kali cho trà lúa đang ở giai đoạn phân hoá đòng tạo điều kiện cho cây lúa khoẻ tăng khả năng chống chịu với các đối tượng dịch hại, đặc biệt là bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn.
- Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, diễn biến các đối tượng dịch hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng. Cụ thể:
* Đối với sâu cuốn lá nhỏ lứa 6: Phun trừ trên những diện tích có mật độ sâu ≥20 con/m2 đối với trà mùa sớm và ≥50 con/m2 đối với trà mùa trung, mùa muộn. Khi sâu non tuổi 2 rộ, thời gian phun trừ từ ngày 15/8-22/8 bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Clever 150SC; 300WG; Directer 70EC; Fenrole240 SC, Virtako®40WG; Voliam Targo®063SC; Silsau 3.5EC; Dylan 2EC... (Những ruộng có mật độ sâu cao ≥200 con/m2 phải tiến hành phun trừ 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 4-5 ngày.
* Đối với rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 6: Phun trừ trên những ruộng có mật độ ≥ 2.000 con/m2 khi rầy tuổi 2 rộ, thời gian phun trừ từ 22/8-28/8 bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu như: Penaltyl 40WP, Sutin 5EC; 50WP, Chess®50WG, Titan 600WG, Applaud-bas 27WP, Palano 600WP…
* Đối với bệnh lùn sọc đen: Tổ chức phun trừ rầy tại các vùng có mẫu rầy dương tính. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 1604/KH-SNN ngày 08/6/2023 Kế hoạch phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa Mùa năm 2023.
Ngoài ra kết hợp phòng trừ bệnh khô vằn, bệnh lép đen hạt; bệnh đạo ôn cổ bông trên các giống nhiễm. Tiếp tục diệt trừ chuột.
(Chú ý: Tuỳ tình hình cụ thể ở các địa phương cần xác định dịch hại nào là chính để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả; có thể kết hợp phun trừ các đối tượng trên nhưng phải đảm bảo đủ liều lượng, lượng nước thuốc đã pha từ 25-30 lít/sào).
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố căn cứ vào thông báo của Chi cục và tình hình cụ thể của địa phương tham mưu cho UBND các huyện, thành phố; hướng dẫn, chỉ đạo các HTX và bà con nông dân phun trừ kịp thời hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do các đối tượng dịch hại gây ra./.
Thông báo dịch hại vụ mùa 2023
Trạm Kiểm dịch thực vật
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân