1. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Lứa 5 đã gây hại rải rác trên các trà lúa ở các huyện, thành phố trong tỉnh, hiện tại mật độ rầy trên đồng ruộng trung bình: 60 con/m2 cao hơn so với vụ Mùa năm 2021 cùng lứa; nơi cao: 100-200 con/m2; cá biệt: 400-500 con/m2 T3-5,tt (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…). Trứng rầy lứa 6 đã xuất hiện, mật độ nơi cao: 300-500 quả/m2, cá biệt: 700-1.000 quả/m2 (Huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,…).
Trong thời gian tới, rầy cám lứa 6 sẽ nở rộ từ ngày 26/8-06/9, mật độ phổ biến: 400-500 con/m2; nơi cao: 2.000-3.000 con/m2; ổ: > 5.000 con/m2 gây hại rộng trên các trà lúa, nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời sẽ làm đỏ lúa hoặc gây cháy ổ từ sau ngày 05/9 trở đi đối với trà lúa mùa sớm đang ở giai đoạn chắc xanh - đỏ đuôi.
2. Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm sâu cuốn lá nhỏ lứa 6 đang ra, mật độ nơi cao: 0,2-0,5 con/m2; cá biệt: 1-2 con/m2. Trứng đã xuất hiện, mật độ nơi cao: 5-7 quả/m2; cá biệt 15 quả/m2 (Huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Hoa Lư…). Trong thời gian tới, trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ lứa 6 sẽ ra rộ từ ngày 24/8-04/9, sâu non sẽ nở rộ từ ngày 30/8-10/9, gây hại rộng trên các trà lúa, đặc biệt hại nặng trên trà lúa mùa trung đang ở giai đoạn phân hoá đòng đến ôm đòng. Mật độ phổ biến: 30-40 con/m2; nơi cao: 70-100 con/m2; cá biệt trên 150 con/m2 (Huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Hoa Lư, Yên Mô…). Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời nhiều diện tích bị hại nặng sẽ làm sơ trắng bộ lá đòng ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
3. Sâu đục thân hai chấm: Lứa 4 đã gây cục bộ trên các trà lúa ở các huyện, thành phố trong tỉnh, mật độ trung bình: 0,05 con/m2, nơi cao: 1-3 con/m2; cá biệt: 5-7 con/m2 T3-5-N (Yên Mô, Nho Quan, Gia Viễn,...).
Trong thời gian tới trưởng thành lứa 5 sẽ ra rộ từ ngày 24/8-14/9, sâu non sẽ nở rộ từ ngày 01/9-21/9 gây hại trên trà lúa trỗ sau 05/9 ở huyện: Yên Mô, Nho Quan, Gia Viễn và trà trỗ sau 15/9 ở các huyện: Yên Khánh, Hoa Lư, Kim Sơn, TP Ninh Bình, TP Tam Điệp. Tỷ lệ hại phổ biến: 1-2%, nơi cao: 5-10%; cá biệt: 15-20% số dảnh, bông. Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời nhiều diện tích sẽ bị hại ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Ngoài ra, chuột hại, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại tăng trên các trà lúa; lúa cỏ, bệnh lùn sọc đen, bệnh lép đen hạt gây hại cục bộ.
Để đảm bảo sản xuất vụ Mùa 2022 giành thắng lợi Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đề nghị các địa phương:
1. Điều tiết nước hợp lý, bón thúc kali cho trà lúa mùa trung, mùa muộn ở giai đoạn phân hoá đòng tạo điều kiện cho cây lúa khoẻ tăng khả năng chống chịu với các đối tượng dịch hại, đặc biệt là bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn.
2. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, diễn biến các đối tượng dịch hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời khi tới ngưỡng. Cụ thể:
+ Đối với rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 6: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phun trừ trên những ruộng có mật độ rầy ≥ 2.000 con/m2, thời gian phun trừ từ ngày 01/9-08/9 bằng một trong các thuốc đặc hiệu như: Penaltyl 40WP, Sutin 5 EC; 50WP, Chess 50WG, Applaudbas 27 WP, Palano 600WP,…
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ lứa 6: Phun trừ trên những diện tích có mật độ sâu ≥ 20 con/m2; khi sâu non tuổi 2 rộ, thời gian phun trừ từ ngày 04/9-10/9 bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Clever 150SC, 300WG, Director 70EC, Fenrole 240SC, Voliam Targo 063SC, Dylan 5WP, Silsau 4.0EC,… Những ruộng có mật độ sâu cao ≥ 200 con/m2 phải tiến hành phun kép 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 5-7 ngày.
+ Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm lứa 5: Phun trừ trên những vùng có mật độ ổ trứng ≥ 0,3 ổ/m2 khi sâu non tuổi 1 rộ, trên trà lúa trỗ sau ngày 01/9 ở các huyện: Yên Mô, Nho Quan, Hoa Lư, Gia Viễn và trà trỗ sau ngày 15/9 ở các huyện: Yên Khánh, Kim Sơn, TP Ninh Bình, TP Tam Điệp. Những ruộng có mật độ ổ trứng ≥ 1 ổ/m2 phải phun kép 2 lần, lần 2 sau lần 1 từ 5-7 ngày bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu: Prevathon 5SC; Voliam Targo 063SC, Virtako 40WG,...
+ Đối với chuột hại: Tiếp tục diệt chuột bằng các biện pháp, trong đó chú trọng biện pháp thủ công như: Đào bắt, hun khói, đặt các loại bẫy, đây là biện pháp có hiệu quả cao để hạn chế sự gây hại của chuột trên đồng ruộng.
Ngoài ra kết hợp phòng trừ bệnh khô vằn, bệnh lép đen hạt; bệnh đạo ôn cổ bông trên các giống nhiễm; xử lý lúa cỏ bằng biện pháp nhổ bỏ, cắt bông lúa cỏ; xử lý các biện pháp phòng chống bệnh lùn sọc đen. (Chú ý: Tuỳ tình hình cụ thể ở các địa phương cần xác định dịch hại nào là chính để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả; có thể kết hợp phun trừ các đối tượng trên nhưng phải đảm bảo đủ liều lượng, lượng nước thuốc đã pha từ 25-30 lít/sào).
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4. Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp tăng cường kiểm tra đồng ruộng, tham mưu kịp thời cho UBND các huyện, thành phố; Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, HTX và bà con nông dân phòng trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch hại gây ra.
Vũ Khắc Hiếu - Chi cục Trồng trọt và BVTV.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân