Vụ Đông xuân năm 2022-2023, toàn tỉnh đã gieo cấy được 39.554,4 ha. Hiện tại trà lúa xuân sớm đang ở giai đoạn trỗ bông - chín sữa; trà xuân muộn ở giai đoạn phân hóa đòng - ôm đòng. Nhìn chung trên phạm vi toàn tỉnh lúa sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra tình hình dịch hại trên đồng ruộng cho thấy một số đối tượng đang phát sinh và có khả năng gây hại rộng trên các trà lúa, cụ thể:
1. Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 1 gây hại cục bộ trên các trà lúa, mật độ hiện tại trên đồng ruộng trung bình: 1,0 con/m2; nơi cao 3-5 con/m2, cá biệt 7-10 con/m2 T4-N (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,...), bướm sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 đã xuất hiện rải rác. Trong thời gian tới Bướm sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 ra rộ từ ngày 20/4-30/4, sâu non nở rộ từ ngày 26/4-06/5, gây hại rộng trên các trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn phân hoá đòng đến ôm đòng. Mật độ sâu phổ biến từ: 40-50 con/m2; nơi cao: 70-100 con/m2; cá biệt trên 200 con/m2. Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời, một số diện tích bị hại nặng sẽ làm sơ, trắng bộ lá đòng ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
2. Rầy nâu, rầy lưng trắng: Lứa 1 gây hại rải rác trên các trà lúa, hiện tại mật độ trung bình: 40-50 con/m2; nơi cao: 70-100 con/m2; cá biệt: 300-400 con/m2 T4-5-TT, (huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Yên Mô,...). Trứng rầy lứa 2 đã xuất hiện, mật độ nơi cao: 500-700 quả/m2; cá biệt ổ trên 1.000 quả/m2 (huyện Yên Khánh, Kim Sơn,...). Trong thời gian tới rầy cám lứa 2 sẽ nở rộ từ ngày 25/4-05/5 gây hại rộng trên các trà lúa, đặc biệt là trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn ôm đòng - trỗ bông. Mật độ phổ biến: 400-500 con/m2; nơi cao: 1.000 -2.000 con/m2; ổ > 3.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Yên Mô, Hoa Lư…). Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời sẽ làm đỏ lúa trên trà xuân muộn, gây cháy ổ trên trà lúa xuân sớm đang ở giai đoạn chắc xanh đến chín. Ngoài ra, rầy lưng trắng mang virus là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen trên đồng ruộng.
3. Bệnh đạo ôn cổ bông: Bệnh xuất hiện rải rác trên lá và cổ lá đòng, tỷ lệ bệnh nơi cao: 0,5-1%, cá biệt: 2-3% số lá (huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô..). Trong thời gian tới với nguồn bệnh sẵn kết hợp điều kiện thời tiết thuận lợi (nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao) bệnh đạo ôn cổ bông sẽ phát triển và gây hại rộng trên trà lúa trỗ từ giữa tháng 4 và đầu tháng 5 đặc biệt hại nặng trên những ruộng đã bị bệnh đạo ôn lá, ruộng xanh tốt, gần nguồn bệnh, giống nhiễm như: Nếp, TBR 225, Đài thơm 8, Khang dân 18, Thiên ưu 8,... nếu không chủ động phun phòng kịp thời sẽ ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Ngoài ra, sâu đục thân lúa 2 chấm lứa 2 gây hại cục bộ trên trà lúa trỗ sau ngày 01/5 đối với các huyện phía Bắc tỉnh, sau ngày 15/5 đối với các huyện phía Nam tỉnh; Chuột, bệnh khô vằn tiếp tục hại tăng trên các trà lúa; bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, lúa cỏ hại cục bộ.
Trước tình hình sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn cổ bông có khả năng gây hại rộng trên các trà lúa, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đề nghị:
1. Đảm bảo đủ nước cho các trà lúa làm đòng - trỗ bông - nuôi hạt; bón thúc kali cho trà lúa xuân muộn ở giai đoạn lúa đứng cái để tạo điều kiện cho cây lúa khoẻ tăng cường khả năng chống chịu các đối tượng dịch hại.
2. Kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, dịch hại để phòng chống kịp thời, không phun thuốc tràn lan để bảo vệ thiên địch và bảo vệ môi trường. Cụ thể:
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Phun trừ trên những ruộng có mật độ sâu ≥20 con/m2 khi sâu non tuổi 2 nở rộ. Thời gian phun trừ từ ngày 30/4-08/5 bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu như: Clever 150SC; 300WG; Directer 70EC; Fenrole 240 SC, Virtako 40WG; Voliam Targo 063SC; Silsau 4.5EC; Dylan 5WP... (Những ruộng có mật độ sâu cao ³ 200 con/m2 phải tiến hành phun trừ 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 4-5 ngày.
- Đối với rầy nâu, rầy lưng trắng: Thời gian phun trừ từ ngày 28/4-05/5. Cụ thể:
+ Ở giai đoạn phân hoá đòng - ôm đòng: Phun trừ trên những ruộng có mật độ ≥ 2.000 con/m2 khi rầy tuổi 2 rộ, bằng một trong các loại thuốc nội hấp như: Penaltyl 40WP, Chess 50WG, Titan 600WG, Applaudbas 27 WP, Palano 600WP, Sutin 5 EC; 50WP…
+ Ở giai đoạn chắc xanh - đỏ đuôi: Phun trừ trên những ruộng có mật độ ≥ 1.500 con/m2 khi rầy tuổi 2 rộ, bằng một trong các loại thuốc tiếp xúc như: Nibas 50 EC, Bassa 50 EC, Vibasa 50 EC… Chú ý khi sử dụng các loại thuốc trừ rầy tiếp xúc nhất thiết phải rẽ hàng để thuốc phun tiếp xúc trực tiếp với rầy và cần lựa chọn các loại thuốc đảm bảo thời gian cách ly khi thu hoạch.
+ Đối với bệnh đạo ôn cổ bông: Phun phòng theo tốc độ lúa trỗ trên những ruộng đã bị bệnh đạo ôn lá, ruộng xanh tốt, gần nguồn bệnh, giống nhiễm. Thời gian phòng trừ khi lúa thấp tho trỗ từ 3-5% bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu: Kasoto 200SC, Bump 650WP, Katana 20SC, Kabim 30WP, Filia 525EC, Beam 75WP, Bamy 75WP,...
+ Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm: Tiến hành phun trừ trên những ruộng có mật độ ổ trứng ≥0,3 ổ/m2 , thời gian phun trừ từ ngày 01/5 trở đi đối với các huyện phía Bắc tỉnh, từ ngày 15/5 đối với các huyện phía Nam tỉnh, bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu như: Prevathon 5 SC, Virtako 40WG; Voliam Targo 063SC,…
+ Đối với chuột hại: Tiếp tục diệt chuột bằng các biện pháp, trong đó chú trọng biện pháp thủ công như: Đào bắt, hun khói, đặt các loại bẫy, đây là biện pháp có hiệu quả cao để hạn chế sự gây hại của chuột trên đồng ruộng.
Ngoài ra, kết hợp phun trừ bệnh khô vằn, lem lép hạt; xử lý lúa cỏ bằng biện pháp nhổ bỏ.
(Chú ý: Tuỳ tình hình cụ thể các địa phương cần xác định đối tượng dịch hại nào là chính để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả; có thể kết hợp phun trừ các đối tượng trên nhưng phải đảm bảo đủ liều lượng, lượng nước thuốc đã pha từ: 25-30 lít/sào).
3. Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra đồng ruộng, tham mưu kịp thời cho UBND các huyện, thành phố; Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, HTX và bà con nông dân các biện pháp kỹ thuật để phòng trừ kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch hại gây ra./.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân