I. NHỮNG CƠ SỞ, CĂN CỨ
- Căn cứ vào tình hình thời tiết từ đầu vụ Đông xuân 2022-2023 đến nay và nhận định xu thế thời tiết từ nay đến cuối vụ của Trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Ninh Bình: Đây là vụ đông xuân ấm, nhiệt độ trung bình từ tháng 01- tháng 3/2023 phổ biến cao hơn từ 0,2-1,70C so với TBNN, từ tháng 3 - tháng 6/2023 nhiệt độ phổ biến ở cao hơn TBNN. Lượng mưa từ tháng 01- tháng 2/2023 phổ biến 35,7-44mm tổng lượng mưa thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022, nhưng cao hơn so với TBNN (từ 2,7-23,1mm); từ tháng 3 - tháng 6/2023 lượng mưa phổ biến ở mức cao hơn xấp xỉ TBNN.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất vụ Đông xuân năm 2022-2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình. Tổng diện cây trồng chính là: 46.293,2 ha. Trong đó cây lúa 39.165 ha, cây rau, mầu các loại 7.128,2 ha. Đến nay diện tích lúa đã gieo cấy là 39.554,4 ha (đạt 101% so với kế hoạch), diện tích cây rau, mầu các loại đã gieo trồng là: 5.700,3 ha (đạt 80% so với kế hoạch).
+ Cơ cấu trà, giống lúa: Trà xuân sớm diện tích là: 1.940 ha (chiếm 4,9% diện tích) giống gieo cấy chủ yếu là Nhị ưu 838, Thái Xuyên 111, C.ưu đa hệ số 1… Trà xuân muộn diện tích là 38.294 ha (chiếm gần 95% diện tích) giống gieo cấy chủ yếu các giống như là: Bắc thơm số 7 có gen kháng bạc lá, LT2 có gen kháng bạc lá, Hương Bình, Nếp Hương, DQ11, TBR225, VNR20, Đài thơm 8, ND502, Thái xuyên 111…
+ Thời vụ: Trà xuân sớm gieo tập trung từ ngày 05-15/12/2022, cấy tập trung trong tháng 01/2023; Trà xuân muộn gieo 10/01-20/01, cấy và gieo thẳng tập trung từ ngày 05-20/02.
- Căn cứ vào diễn biến tình hình các sinh vật gây hại hiện tại cũng như quy luật phát sinh, phát triển của chúng trong những năm gần đây, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật dự kiến tình hình phát sinh và gây hại của một số đối tượng sinh vật gây hại chủ yếu trong vụ Đông xuân năm 2022- 2023.
II. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI CHÍNH TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2022-2023
1. Trên cây lúa
1.1. Sâu cuốn lá nhỏ
- Lứa 1: Trưởng thành ra rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 3, sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4, gây hại rải rác trên các trà lúa. Mật độ phổ biến: 0,4-0,5 con/m2; nơi cao: 2-3 con/m2; cá biệt: 5-10 con/m2. Mật độ sâu cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022, đây là lứa tích lũy ở đầu vụ.
- Lứa 2: Trưởng thành ra rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 4, sâu non nở rộ từ hạ tháng 4 tuần đến thượng tuần tháng 5, gây hại rộng trên trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn đòng đến ôm đòng. Mật độ phổ biến: 50-60 con/m2; nơi cao: 100-150 con/m2; cá biệt trên 300 con/m2 (Huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư,...). Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời, nhiều diện tích bị hại nặng sẽ làm sơ trắng lá, ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
- Lứa 3: Trưởng thành ra rộ tập trung vào trung tuần tháng 5, sâu non gây hại cục bộ trên trà lúa trỗ muộn, diện xanh tốt. Mật độ nơi cao: 30-50 con/m2; cá biệt trên 100 con/m2 (Huyện Kim Sơn, Yên Khánh,...). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.2. Rầy nâu, rầy lưng trắng
- Lứa 1: Rầy cám nở rộ từ hạ tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4. Mật độ phổ biến: 30-40 con/m2; nơi cao: 100-200 con/m2, cá biệt >200 con/m2 (Huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Yên Mô,…), đây là lứa rầy tích lũy ở đầu vụ. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
- Lứa 2: Rầy cám nở rộ từ hạ tuần tháng 4 đến thượng tuần tháng 5, gây hại rộng trên các trà lúa ở giai đoạn phân hóa đòng, trỗ bông đến chín. Mật độ phổ biến từ: 300-400 con/m2; nơi cao: 1.000-2.000 con/m2; ổ trên 3.000 con/m2 (Huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, Hoa Lư,...). Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời, nhiều diện tích bị hại nặng sẽ gây cháy ổ ở trà xuân sớm và làm đỏ lúa ở trà xuân muộn. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
- Lứa 3: Rầy cám nở rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 5, gây hại cục bộ trên các trà lúa, đặc biệt trên trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn trỗ bông đến chín. Mật độ phổ biến: 300-400 con/m2; nơi cao: 500-700 con/m2; ổ trên 2.000 con/m2 (Huyện Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Hoa Lư, TP Ninh Bình,…). Nếu không phòng trừ kịp thời, rầy sẽ gây cháy ổ trên trà lúa xuân muộn đang ở giai đoạn chắc xanh - chín. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.3. Bệnh đạo ôn
- Trên lá: Bệnh gây hại trên các trà lúa, cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 3 đến trung tuần tháng 4. Bệnh hại chủ yếu trên trà lúa xuân muộn, diện xanh tốt, bón thừa đạm, giống nhiễm như: TBR 225, Nếp, Đài thơm 8, Thiên ưu 8, BC15, LT2, Bắc thơm số 7, KD 18,... Tỷ lệ bệnh phổ biến: 2-3%, nơi cao: 7-10%, cá biệt: 30-50% số lá, nếu không phát hiện và phòng chống kịp thời sẽ có ổ bị lùn lụi. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022 nhưng thấp hơn so với TBNN.
- Trên cổ bông: Bệnh gây hại cục bộ trên các trà lúa, cao điểm gây hại của bệnh từ thượng tuần tháng 4 đến hạ tuần tháng 5. Đặc biệt bệnh hại nặng trên những diện tích đã bị bệnh đạo ôn lá, giống nhiễm, diện tích xanh tốt gần nguồn bệnh. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 5-10%; cá biệt: 20-30% số bông (Huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.4. Chuột: Gây hại từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch, hại chủ yếu giai đoạn đòng - trỗ, hại nặng trên ruộng cạn nước, ven làng, ven thổ, ven đê, gần các khu công nghiệp, đất trống,... Tỷ lệ hại nơi cao: 5-10%; cá biệt: 20-40% số dảnh, đòng (Huyện Nho Quan, Gia Viễn, TP Tam Điệp, Hoa Lư, Yên Mô, Yên Khánh,…). Quy mô, mức độ hại cao so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.5. Sâu đục thân lúa hai chấm
- Lứa 1: Trưởng thành ra rộ từ thượng tuần đến hạ tuần tháng 3, sâu non nở rộ từ trung tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4, gây hại rải rác trên các trà lúa, tỷ lệ hại nơi cao: 0,1-0,3%, cá biệt: 0,5-1% số dảnh (Huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư,…). Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân 2022, đây là lứa tích lũy trong vụ.
- Lứa 2: Trưởng thành ra rộ từ hạ tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, gây hại cục bộ trên trà lúa trỗ sau ngày 01/5 ở các huyện phía Bắc tỉnh và sau ngày 20/5 ở các huyện phía Nam tỉnh. Tỷ lệ hại nơi cao: 0,5 - 1%, cá biệt 5-7% bông bạc (Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô...). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.6. Bệnh khô vằn: Gây hại rộng trên các trà lúa, giống lúa, đặc biệt bệnh hại nặng trên những ruộng cấy dày, bón thừa đạm, bón không cân đối, ruộng cạn nước. Cao điểm gây hại của bệnh từ giai đoạn lúa phân hoá đòng đến trỗ bông, vào chắc. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 3-5%; nơi cao: 10-20%; cá biệt: 30-50% số dảnh, đòng (Yên Mô, Yên Khánh; Hoa Lư, Kim Sơn,...). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.7. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Gây hại cục bộ trên những ruộng lúa xanh tốt bón thừa đạm, giống nhiễm như Bắc thơm số 7, LT2, Nhị ưu 838, Thiên ưu 8, TBR 225,… Cao điểm gây hại của bệnh từ giai đoạn ôm đòng đến chín sáp. Đặc biệt, bệnh hại nặng sau những đợt mưa giông. Tỷ lệ hại nơi cao: 20-30%; cá biệt: 50-80% số lá. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.8. Bệnh lùn sọc đen: Bệnh gây hại rải rác trên các trà lúa, cao điểm gây hại của bệnh từ giai đoạn làm đòng đến trỗ bông. Tỷ lệ hại nơi cao: 0,5-1%; cá biệt: 3-5% số dảnh. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
1.9. Nhện gié
Gây hại cục bộ trên các trà lúa, cao điểm gây hại từ khi lúa ôm đòng đến chín sữa, tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%, cá biệt: 10-30% số bông. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, lúa cỏ, ốc bươu vàng, rêu nhớt, bệnh nghẹt rễ, bọ xít đen, bệnh đen lép hạt hại cục bộ, bọ trĩ hại rải rác.
2. Trên cây trồng khác
2.1. Trên cây lạc
- Sâu cuốn lá: Phát sinh gây hại 2 đợt. Đợt 1: Sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4, hại rải rác trên các trà lạc, mật độ nơi cao: 1-3 con/m2; cá biệt: 5-10 con/m2. Đợt 2: Sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 4 đến thượng tuần tháng 5, gây hại trên các trà lạc ở giai đoạn đâm tia, quả non. Mật độ phổ biến: 3-5 con/m2; nơi cao: 7-10 con/m2; cá biệt: 20-30 con/m2 (Huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TP Ninh Bình,…). Quy mô, mức độ hại cao hơn vụ Đông xuân năm 2022.
- Sâu khoang: Phát sinh hai đợt. Đợt 1: Sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 3 đến thượng tuần tháng 4, gây hại cục bộ trên các vùng trồng lạc, mật độ nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt ổ 10-15 con/m2. Đợt 2: Sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 4 đến thượng tuần tháng 5. Mật độ phổ biến: 3-5 con/m2; nơi cao: 10-20 con/m2, cá biệt ổ trên 30 con/m2 (Huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TP Ninh Bình…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
- Bệnh đốm lá: Hại rộng trên tất cả các giống lạc ở các vùng trồng lạc trong tỉnh. Cao điểm gây hại từ giai đoạn quả non đến chín. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 3-5%; nơi cao: 10-20%; cá biệt: 30-50% số lá (Huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TP Ninh Bình,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, sâu xám, bệnh lở cổ rễ, gỉ sắt hại rải rác, chuột hại cục bộ.
2.2. Trên cây ngô
- Sâu keo mùa thu: Phát sinh thành hai đợt. Đợt 1: Sâu non nở rộ từ thượng tuần đến trung tuần tháng 3, gây hại trên các vùng trồng ngô, mật độ phổ biến: 0,5-1 con/m2; nơi cao: 2-3 con/m2, cá biệt: 5-7 con/m2. Đợt 2: Sâu non nở rộ từ thượng tuần đến trung tuần tháng 4, mật độ phổ biến: 1-2 con/m2; nơi cao: 3-5 con/m2; cá biệt: 7-10 con/m2 (Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan, TPNB…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
- Sâu đục thân, đục bắp: Gây hại rộng trên các trà ngô, cao điểm gây hại từ thượng tuần tháng 4 đến thượng tuần tháng 5, giai đoạn cây ngô trỗ cờ đến bắp bánh tẻ. Tỷ lệ hại phổ biến: 0,5-1%; nơi cao: 2-3%; cá biệt: 5-10% số cây, bắp. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân năm 2022.
- Rệp: Gây hại cục bộ trên các trà ngô, cao điểm gây hại ở giai đoạn cây ngô xoáy nõn đến trỗ cờ. Tỷ lệ hại phổ biến: 1-2%, nơi cao: 3-5%, cá biệt: 7-10% số cây. Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ Đông xuân 2022.
- Bệnh đốm lá, gỉ sắt: Gây hại cục bộ trên các trà ngô, đặc biệt trên giống ngô ngọt. Cao điểm gây hại từ trung tuần tháng 4 đến hạ tuần tháng 5, giai đoạn cây ngô trỗ cờ, phun râu đến bắp bánh tẻ, thu hoạch. Tỷ lệ hại phổ biến: 2-3%; nơi cao: 5-10%, cá biệt: 15-30% số lá, số cây. Quy mô và mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
- Bệnh khô vằn: Gây hại rộng trên các trà ngô, cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, giai đoạn cây ngô trỗ cờ đến thu hoạch. Tỷ lệ hại phổ biến: 2-3 %; nơi cao: 5-7%; cá biệt: 10-15% số cây, bắp. Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Đông xuân năm 2022.
Ngoài ra, bệnh lùn sọc đen, chuột hại rải rác, bệnh huyết dụ hại cục bộ.
2.3. Cây dứa
- Bệnh thối nõn: Gây hại cục bộ trên các vùng trồng dứa, đặc biệt bệnh hại nặng trên những diện tích dứa đang ở giai đoạn phát triển thân - lá trồng ở địa hình đất thấp, trũng. Cao điểm gây hại từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số cây. Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với vụ Đông xuân 2022.
- Rệp sáp: Gây hại cục bộ, cao điểm gây hại từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 5, tỷ lệ hại nơi cao: 0,5-1%; cá biệt: 2-3% số cây. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Đông xuân 2022.
Ngoài ra, bệnh khô đầu lá hại cục bộ.
III. ĐỀ NGHỊ
1. Điều tiết nước hợp lý, bón phân cân đối, đúng kỹ thuật, đặc biệt tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI) giúp cho cây lúa khoẻ, tăng khả năng chống chịu với các đối tượng dịch hại.
2. Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, diễn biến các đối tượng sinh vật hại trong vụ để phòng chống kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Chuột, bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng,... trên cây lúa; sâu cuốn lá, sâu khoang trên cây lạc; sâu keo mùa thu trên cây ngô.
3. Tích cực triển khai diệt trừ chuột theo Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2023.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp./.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân