Đậu tương là cây trồng cạn ngắn ngày có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, okara… đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc. Trong hệ thống luân canh, nếu bố trí hợp lý sẽ góp phần tăng năng suất cả hệ thống cây trồng và giảm chi phí cho việc bón phân
1. CHỌN ĐẤT VÀ CHUẨN BỊ ĐẤT
a) Chọn đất
- Đậu tương là cây không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng để có năng suất cao thì tốt nhất là loại đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, giữ ẩm và thoát nước tốt: đất thịt nhẹ, đất cát pha, phù sa ven sông, thích hợp nhất trên đất thịt pha cát.
- Ruộng cần bố trí nơi đất chủ động tưới tiêu nước, đặc biệt là trong vụ Đông.
b) Làm đất, lên luống
- Đất phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Đất bãi ven sông và đất chuyên màu áp dụng kỹ thuật gieo trồng trên nền đất khô, đất có thể cày, bừa, lên luống hoặc san phẳng mặt, rạch thành hàng để gieo đậu.
- Đối với đất chuyên cho cây trồng cạn: Lên luống rộng 100 cm, cao 20 - 25 cm, rạch 2 hàng. Khoảng cách giữa 2 hàng là 40 cm. Rãnh thoát nước rộng 30 - 35 cm.
- Trên chân đất vàn cao: Yêu cầu làm đất phải đảm bảo tơi xốp, bằng phẳng, sạch cỏ dại, xử lý đất trước khi gieo hạt bằng vôi bột. Lên luống rộng 1,0 - 1,2 m, rãnh rộng 30 - 35 cm, sâu 15 - 20 cm. Mặt luống được chia làm 2 - 3 hàng dọc theo chiều dài luống, rạch sâu 2 - 3 cm, hàng cách hàng 30 - 40 cm.
- Trên đất sau lúa mùa: Áp dụng biện pháp không làm đất, gieo hạt vào
gốc rạ hoặc gieo vãi có làm đất; yêu cầu ruộng thoát nước, cày tạo rãnh thoát nước với băng rộng 2 - 3 m.
- Đất dốc phải thiết kế thành băng chống xói mòn, phải lên luống tạo rãnh thoát nước kịp thời khi mưa to (mặt luống rộng 1,0 - 1,2 m, cao 15 - 20 cm, rãnh rộng 25 - 30 cm).
2. THỜI VỤ
Gieo từ 1/9 đến 5/10, nhưng tốt nhất nên gieo trước 15/9. Nếu sử dụng các giống trung ngày, chịu rét có thể gieo đến 10/10.
Chú ý: Gặt lúa Mùa xong tranh thủ gieo đậu tương ngay để tận dụng những điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, ẩm độ của đầu vụ, đậu tương Đông càng gieo muộn cây sinh trưởng càng kém và năng suất thấp.
3. MẬT ĐỘ, KHOẢNG CÁCH
Gieo ở mật độ 25 - 50 cây/m2 tuỳ theo hình thức gieo, giống và vụ gieo trồng. Khoảng cách gieo: Hàng cách hàng 60 - 65 cm; cây cách cây 15 cm. Vụ Đông thời tiết lạnh và ngày ngắn nên gieo dày hơn.
Giống có thời gian sinh trưởng ngắn (70 - 90 ngày) gieo dày: 35 – 50 cây/ m2; giống có TGST trung bình (90 - 100 ngày) gieo mật độ vừa phải: 25 - 40 cây/m2; giống có TGST dài (trên 100 ngày) gieo thưa hơn: 20 - 35 cây/ m2.
Gieo theo luống trên nền đất khô: Lượng giống 55 - 60 kg/ha, hàng cách hàng 30 - 40 cm, gieo 2 hạt/hốc, hốc cách hốc 7 - 8 cm
4. CÁCH GIEO
- Gieo vãi: Áp dụng với ruộng cao, đất chỉ cần cày lên là có thể gieo vãi. Lượng giống 80 - 90 kg/ha, khi gieo đất phải đủ ẩm (ướt như đất chuẩn bị gieo mạ). Chia hạt cho từng luống hoặc băng để rắc cho đều, sau khi gieo tiến hành phủ hạt và chuẩn bị lối thoát nước cho ruộng. Chọn khoảng ruộng an toàn, gieo dày thêm cho mỗi héc ta khoảng 150 - 200 m2 để dặm. Thời điểm tỉa dặm sau gieo từ 5 - 7 ngày.
- Gieo theo hàng (tra rạch): Gặt sát gốc rạ, sau đó tạo rãnh thoát nước bằng cày, cuốc, các rãnh cách nhau 1,5 m (bằng bề ngang luống). Tạo rạch ngang luống, sâu 2- 3 cm, các rạch cách nhau 30 - 35 cm và tra hạt vào rạch, hạt cách hạt 3 - 5 cm.
- Gieo theo hàng và luống: Lên luống rộng 1,2 m, rãnh rộng 30 - 40 cm, sâu 20 - 25 cm. Dùng đòn gánh hoặc thanh gỗ nặng hình tam giác chém ngang luống hoặc dùng cuốc tạo thành rạch ngang sâu 2 - 3 cm, rạch cách nhau 30 cm. Tra hạt theo hốc 2 - 3 hạt với hốc cách hốc 7 - 12 cm.
- Gieo theo gốc rạ: Thu hoạch lúa xong, tạo rãnh thoát nước như trường hợp gieo vãi. Dùng tay gạt nghiêng gốc rạ, tra mỗi gốc rạ 1 - 2 hạt vào kẽ tiếp xúc giữa đất và gốc rạ, tuyệt đối không tra vào giữa gốc rạ, hạt đậu sẽ không hút được ẩm để nảy mầm. Bỏ cách một hàng rạ không gieo. Lượng giống 60 kg/ha.
Chú ý: Không gieo hạt vào những ngày mưa to, hạt bị trương nước làm giảm sức nảy mầm; Phơi lại hạt giống trước khi gieo, phơi trên nong, nia, dưới nắng nhẹ để kích thích hạt nảy mầm.
5. PHÂN BÓN VÀ CÁCH BÓN
a) Lượng phân bón
Lượng phân bón cho 1 ha đậu tương trồng thuần:
- Phân bón hữu cơ: 10 - 12 tấn phân chuồng hoai mục, nếu được ủ bằng nấm Trichoderma thì rất tốt, vừa phân hủy tốt xác bã hữu cơ, vừa cung cấp một số chủng nấm đối kháng diệt một số nấm có hại trong đất trồng đậu tương; trong trường hợp không có phân chuồng thì dùng 1,5 - 2 tấn phân hữu cơ vi sinh.
- Vôi bột: 400 - 500 kg. - Dinh dưỡng nguyên chất: 10 - 20 kg N, 30 - 60 kg P2O5, 40 – 70 kg K2O tùy theo giống và mùa vụ.
b) Cách bón
Toàn bộ phân hữu cơ, phân lân nên trộn đều rồi ủ vài ngày trước khi bón để tăng hiệu quả sử dụng phân. Vôi bột bón lên mặt luống khi làm đất.
- Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai mục (hoặc hữu cơ vi sinh) + toàn bộ phân lân + 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali trước lúc bừa lần cuối cùng hoặc bón vào hốc, vào hàng đã rạch. Trước khi gieo hạt cần phủ lớp đất mỏng lên phân đã bón lót, tránh để hạt tiếp xúc với phân bón.
- Bón thúc lần 1: 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali khi cây có 2 – 3 lá thật.
- Bón thúc lần 2: Số phân còn lại khi cây có 5 - 6 lá thật, kết hợp làm cỏ và vun xới.
6. CHĂM SÓC
- Tỉa, dặm: Khi cây có 1 - 2 lá thật, kiểm tra tỉa bỏ các cây còi cọc, cây sâu bệnh, chỉ để lại 1 - 2 cây đậu khỏe/khóm. Dặm cây mới vào những chỗ cây bị chết, héo.
- Xới xáo: Áp dụng cho chân đất khô với phương thức gieo theo hàng. Không áp dụng trong vụ Đông gieo trên nền đất ướt có phủ rơm rạ. Lần 1: Khi cây có 2 - 3 lá thật, xới nhẹ vào gốc, tỉa định cây, kết hợp bón thúc lần 1. Lần 2: Khi cây có 5 - 6 lá thật, xới vun cao sát gốc, kết hợp bón thúc lần 2.
- Tưới nước: Nguyên tắc chung cần giữ độ ẩm đồng ruộng thường xuyên 65 - 70% độ ẩm tối đa. Tưới nước vào các thời kỳ 2 - 4 lá thật, trước khi ra hoa, hình thành quả và quả trưởng thành (có thể tưới bất kỳ giai đoạn nào khi cần để đảm bảo độ ẩm yêu cầu nêu trên).
- Cách tưới: Tưới rãnh ngập 2/3 luống để ngấm đều, sau đó tháo cạn.
Đinh Thị Trang - Chi cục Trồng trọt và BVTV.
84/2019/NĐ-CP
Quy định về quản lý phân bón62/2019/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa31/2018/QH14
Luật Trồng trọt64/2014/NĐ-CP
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân41/2013/QH13
Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật42/2013/QH13
Luật Tiếp công dân