Thứ Sáu, 04/10/2024

Dự kiến tình hình phát sinh gây hại của một số sinh vật gây hại (SVGH) chủ yếu trên các cây trồng chính vụ Mùa năm 2024

Thứ Hai, 19/08/2024

I. NHỮNG CƠ SỞ, CĂN CỨ

 - Căn cứ nhận định xu thế thời tiết vụ Mùa 2024 của Đài khí tượng thuỷ văn Ninh Bình và tình hình diễn biến thời tiết từ đầu vụ Mùa 2024 đến thời điểm hiện tại.

- Căn cứ Kế hoạch, cơ cấu, tiến độ sản xuất vụ Mùa năm 2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình đến nay: Trà mùa sớm chiếm khoảng 29% diện tích gieo cấy; trà mùa trung chiếm khoảng 65% diện tích gieo cấy; trà mùa muộn chiếm khoảng 6% diện tích. Các giống lúa gieo cấy trong vụ chủ yếu là TBR 225 kháng bạc lá, Bắc thơm số 7 kháng bạc lá, Đài thơm 8, Nếp hương, Hương Bình, Thiên ưu 8, Nếp hạt cau… Hầu hết giống gieo cấy trong vụ là những giống lúa có tiềm năng, năng suất, chất lượng cao nhưng lại nhiễm các đối tượng sâu, bệnh như: Sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, Bệnh bạc lá, ĐSVK...

- Căn cứ vào tình hình sinh trưởng của cây trồng, diễn biến các đối tượng SVGH hiện tại cũng nh­ư quy luật phát sinh của chúng trong những năm gần đây, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật dự kiến tình hình phát sinh và gây hại của một số đối t­ượng SVGH chủ yếu trong vụ Mùa năm 2024.

II. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH PHÁT SINH VÀ GÂY HẠI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG SINH VẬT HẠI CHÍNH VỤ MÙA NĂM 2024

1. Trên cây lúa

1.1. Chuột: Gây hại trên các trà lúa, hại nặng những diện tích lúa gieo, cấy không tập trung, ven làng ven thổ, ven đê gần các khu công nghiệp, đất trống,… Cao điểm gây hại từ thượng tuần tháng 8 đến trung tuần tháng 9. Nếu không tổ chức diệt chuột sớm, thường xuyên, liên tục, nhiều diện tích sẽ bị hại nặng, ảnh hưởng lớn đến năng suất. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-10%; cá biệt trên 20% số dảnh. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

1.2. Sâu cuốn lá nhỏ

- Lứa 5: Trưởng thành ra rộ từ ngày 27/7-7/8, sâu non nở rộ từ ngày 3/7-13/8 gây hại rải rác trên các trà lúa, mật độ sâu trung bình: 6 con/m2; nơi cao: 10-15 con/m2; cá biệt trên 50 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn vụ Mùa 2023.

- Lứa 6: Trưởng thành ra rộ từ hạ tuần tháng 8 đến thượng tuần tháng 9, sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 8 đến trung tuần tháng 9, gây hại rộng trên các trà lúa, đặc biệt hại nặng trên trà lúa Mùa sớm và Mùa trung xanh tốt ở các huyện Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn , Hoa Lư, TP Ninh Bình... Mật độ sâu phổ biến: 150-200 con/m2; nơi cao: 300-500 con/m2; cá biệt trên 700 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn , Hoa Lư, TP Ninh Bình...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

- Lứa 7: Trưởng thành ra rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 9, sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 9 đến thượng tuần tháng 10, gây hại trên trà lúa Mùa trung và Mùa muộn trỗ sau ngày 20/9. Mật độ sâu nơi cao: 200-250 con/m2, cá biệt trên 300 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Khánh, Hoa Lư,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn vụ Mùa 2023.

1.3. Rầy nâu, rầy lưng trắng

- Lứa 5: Rầy cám nở rộ từ ngày 27/7-08/8. Mật độ rầy phổ biến: 100-150 con/m2; nơi cao: 300-500 con/m2; ổ 700-1.000 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh,...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

- Lứa 6: Rầy cám nở rộ từ hạ tuần tháng 8 đến thượng tuần tháng 9, gây hại rộng trên các trà lúa ở các huyện, thành phố trong tỉnh. Mật độ phổ biến: 800-1.000 con/m2; nơi cao: 2.000-3.000 con/m2; ổ trên 3.000 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Hoa Lư,...). Nếu không phát hiện và phun trừ kịp thời, nhiều diện tích bị hại nặng sẽ làm đỏ lúa hoặc gây cháy ổ trên trà lúa Mùa sớm đang ở giai đoạn chắc xanh. Quy mô, mức độ hại cao hơn vụ Mùa 2023.

- Lứa 7: Rầy cám nở rộ từ trung tuần đến hạ tuần tháng 9, gây hại rộng trên các trà lúa, đặc biệt trên trà lúa Mùa trung đang ở giai đoạn ôm đòng đền chắc xanh, trà Mùa muộn đang ở giai đoạn đòng đến ôm đòng. Mật độ phổ biến: 400-500 con/m2; nơi cao: 700-1.000 con/m2; ổ trên 2.000 con/m2 (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh, Hoa Lư,…). Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời, rầy có khả năng gây cháy ổ ở giai đoạn lúa chắc xanh đến chín. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

Ngoài ra rầy lưng trắng mang virus là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen trên đồng ruộng.

1.4. Sâu đục thân lúa 2 chấm

- Lứa 4: Trưởng thành ra rộ từ ngày 12/7-10/8, gây hại rải rác trên các trà lúa, đặc biệt trên những diện tích gần nguồn lúa chét, ven làng, ven thổ… Tỷ lệ hại nơi cao: 1-3%; cá biệt 5-7% dảnh héo. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với cùng lứa vụ Mùa 2023.

- Lứa 5: Trưởng thành ra rộ từ trung tuần tháng 8 đến thượng tuần tháng 9. Sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 8 đến trung tuần tháng 9, gây hại trên các trà lúa trỗ sau ngày 05/9 trở đi. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%; cá biệt: 8-10% đòng héo, bông bạc (huyện Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn, Hoa Lư, TP Tam Điệp...). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

- Lứa 6: Trưởng thành ra rộ từ thượng tuần đến trung tuần tháng 10. Sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 9 đến hạ tuần tháng 10, gây hại trên trà lúa Mùa trung trỗ muộn và Mùa muộn. Tỷ lệ hại nơi cao: 3-5%; cá biệt 7-10% (huyện Kim Sơn, Nho Quan). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

1.5. Bệnh lùn sọc đen: Gây hại cục bộ trên các trà lúa từ giai đoạn cuối đẻ nhánh đến trỗ bông. Cao điểm gây hại của bệnh từ thượng tuần tháng 8 đến hạ tuần tháng 9. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 3-5%; cá biệt 7-10% số dảnh (huyện Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh,...). Nguy cơ, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

1.6. Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh gây hại cục bộ trên các trà lúa, giống lúa, hại nặng trên những diện tích bón phân không cân đối, bón thừa đạm, bón muộn, giống nhiễm như: Đài thơm 8, LT2, Bắc thơm số 7, BC15,... Cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 8 đến hạ tuần tháng 9. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 10-20%; cá biệt: 30-80% số lá. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2023.

1.7. Bệnh bạc lá: Bệnh phát sinh và gây hại trên các trà lúa, giống lúa, hại nặng trên những diện tích bón phân không cân đối, bón thừa đạm, bón muộn, giống nhiễm như: LT2, Bắc thơm số 7, BC15, Đài thơm 8, Thiên ưu 8,... Bệnh tăng nhanh và gây hại rộng sau những trận mưa giông, cao điểm gây hại của bệnh từ thượng tuần tháng 9 đến trung tuần tháng 10. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 20-30%; cá biệt: 50-80% số lá. Quy mô, mức độ hại tương đương so với vụ Mùa 2023.

1.8. Bệnh khô vằn: Gây hại rộng trên tất cả các trà lúa, giống lúa. Cao điểm gây hại của bệnh từ hạ tuần tháng 8 đến thượng tuần tháng 10, gây hại nặng ở giai đoạn lúa phân hoá đòng đến trỗ bông trên những ruộng cấy dày, bón thừa đạm, bón phân không cân đối, ruộng cạn n­ước. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 5-7%; nơi cao: 20-30%; cá biệt: 50-70% số dảnh. Quy mô, mức độ hại tương đương với vụ Mùa 2023.

1.9. Bệnh đạo ôn cổ bông: Bệnh gây hại cục bộ trên các giống lúa nhiễm như: BC15, TBR 225, Nếp, Đài thơm 8, KD18,... Cao điểm gây hại của bệnh từ thượng tuần tháng 9 đến thượng tuần tháng 10. Tỷ lệ bệnh nơi cao: 1-3%; cá biệt: 5-7% số bông. Quy mô, mức độ gây hại tương đương vụ Mùa 2023.

Ngoài ra, lúa cỏ xâm nhiễm trên trà lúa gieo sạ, bệnh lép đen hạt, nhện gié, sâu cắn gié hại cục bộ.

2. Trên cây trồng khác

2.1. Trên cây ngô

* Sâu keo mùa thu: Gây hại cục bộ trên các trà ngô, đặc biệt trên trà ngô đang ở giai đoạn 3-6 lá. Mật độ phổ biến: 1-2 con/m2, nơi cao: 3-5 con/m2, cá biệt: 10-15 con/m2 (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô,…). Nếu không phát hiện và phòng chống kịp thời, nhiều ruộng sẽ bị hại nặng, ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất ngô.

* Sâu đục thân, đục bắp: Gây hại rải rác trên các trà ngô. Tỷ lệ hại phổ biến: 0,5-1%, nơi cao: 2-3%, cá biệt: 5-10% số bắp (huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô,…). Quy mô, mức độ hại tương đương với vụ Mùa 2023.

* Bệnh đốm lá, gỉ sắt: Gây hại rộng trên tất cả các trà ngô. Cao điểm gây hại của bệnh từ trung tuần tháng 8 đến trung tuần tháng 9. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 3-5%; nơi cao: 7-10%; cá biệt: 15-30% số lá. Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

2.2. Trên cây lạc

- Sâu cuốn lá: Sâu non nở rộ từ hạ tuần tháng 8 đến thượng tuần tháng 9, gây hại trên các trà lạc ở giai đoạn đâm tia, quả non. Mật độ phổ biến: 3-5 con/m2; nơi cao: 7-10 con/m2; cá biệt 15-20 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan,…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

- Sâu khoang: Sâu non nở rộ từ trung tuần tháng  đến hạ tuần tháng 8. Mật độ phổ biến: 5-7 con/m2; nơi cao: 15-20 con/m2, cá biệt ổ trên 30 con/m2 (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan…). Quy mô, mức độ hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

- Bệnh đốm lá : Hại rộng trên tất cả các giống lạc ở các vùng trồng lạc trong tỉnh. Cao điểm gây hại từ giai đoạn quả non đến chín. Tỷ lệ bệnh phổ biến: 5-7%; nơi cao: 15-20%; cá biệt: 30-50% số lá (huyện Yên Mô, Yên Khánh, Nho Quan,...). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụ Mùa 2023.

III. ĐỀ NGHỊ

- Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật: Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); Kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI), kỹ thuật phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, bón phân cân đối, đúng kỹ thuật giúp cây trồng khoẻ, tăng khả năng chống chịu các đối tượng sinh vật gây hại, đặc biệt là bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh lùn sọc đen…

- Tăng cư­ờng kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa trỗ, theo dõi chặt chẽ diễn biến của thời tiết, diễn biến các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp phòng trừ sinh vật hại kịp thời khi tới ngưỡng (Chú ý: Chuột, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân lúa hai chấm,... trên cây lúa; sâu keo mùa thu trên cây ngô).

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 03/11/2023 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc tổ chức cộng đồng quản lý chuột hại bảo vệ sản xuất nông nghiệp năm 2024.

- Thực hiện Kế hoạch 1529/KH-SNN ngày 11/6/2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa Mùa năm 2024.

- Thông báo số 13/TB-TTBVTV ngày 02/8/2024 Thông báo tình hình sâu cuốn lá nhỏ; sâu đục thân hai chấm và bệnh lùn sọc đen hại lúa vụ Mùa năm 2024

- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý thuốc bảo vệ thực vật, phân bón./.

Dự kiến tình hình phát sinh gây hại của một số sinh vật gây hại (SVGH) chủ yếu trên các cây trồng chính vụ Mùa năm 2024

Trạm Kiểm dịch thực vật